Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định quy
tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo
dục thường xuyên (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục).
2. Thông tư này áp dụng đối
với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người học, cha mẹ người học trong các
cơ sở giáo dục, gồm: Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập, trường, lớp mẫu giáo độc lập,
trường mầm non (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục mầm non); trường tiểu học,
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều
cấp học, trường chuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân
tộc bán trú, trường dự bị đại học, trường năng khiếu, trường dành cho người
khuyết tật (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ thông); cơ sở giáo dục thường
xuyên và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Mục đích xây dựng Bộ
Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục
1. Điều chỉnh cách ứng xử của
các thành viên trong cơ sở giáo dục theo chuẩn mực đạo đức xã hội và thuần
phong mỹ tục của dân tộc, phù hợp với đặc trưng văn hóa của địa phương và điều
kiện thực tiễn của cơ sở giáo dục; ngăn ngừa, xử lý kịp thời, hiệu quả các hành
vi tiêu cực, thiếu tính giáo dục trong cơ sở giáo dục.
2. Xây dựng văn hóa học đường;
đảm bảo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo
lực học đường.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng Bộ
Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục
1. Tuân thủ các quy định của
pháp luật; phù hợp với chuẩn mực đạo đức, thuần phong mỹ tục và truyền thống
văn hóa của dân tộc.
2. Thể hiện được các giá trị
cốt lõi: Nhân ái, tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, trung thực trong mối quan hệ
của mỗi thành viên trong cơ sở giáo dục đối với người khác, đối với môi trường
xung quanh và đối với chính mình.
3. Bảo đảm định hướng giáo dục
đạo đức, lối sống văn hóa, phát triển phẩm chất, năng lực của người học; nâng
cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trách nhiệm
người đứng đầu cơ sở giáo dục.
4. Dễ hiểu, dễ thực hiện; phù
hợp với lứa tuổi, cấp học và đặc trưng văn hóa mỗi vùng miền.
5. Việc xây dựng, sửa đổi, bổ
sung nội dung Bộ Quy tắc ứng xử phải được thảo luận dân chủ, khách quan, công
khai và được sự đồng thuận của đa số các thành viên trong cơ sở giáo dục.
Chương II
NỘI DUNG QUY TẮC ỨNG XỬ
Điều 4. Quy tắc ứng xử chung
1. Thực hiện nghiêm túc các
quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân, của công chức, viên
chức, nhà giáo, người lao động, người học.
2. Thực hiện lối sống lành
mạnh, tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ người khác.
3. Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan
cơ sở giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, xanh, sạch,
đẹp.
4. Cán bộ quản lý, giáo viên
phải sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp với môi trường và hoạt động giáo dục;
nhân viên phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục và tính chất
công việc; người học phải sử dụng trang phục sạch sẽ, gọn gàng phù hợp với lứa
tuổi và hoạt động giáo dục; cha mẹ người học và khách đến trường phải sử dụng
trang phục phù hợp với môi trường giáo dục.
5. Không sử dụng trang phục
gây phản cảm.
6. Không hút thuốc, sử dụng đồ
uống có cồn, chất cấm trong cơ sở giáo dục theo quy định của pháp luật; không
tham gia tệ nạn xã hội.
7. Không sử dụng mạng xã hội
để phát tán, tuyên truyền, bình luận những thông tin hoặc hình ảnh trái thuần
phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước hoặc
làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục.
8. Không gian lận, dối trá, vu
khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe dọa, bạo lực với người khác.
9. Không làm tổn hại đến sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân, người khác và uy tín của tập thể.
Điều 5. Ứng xử của cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục
1. Ứng xử với người học: Ngôn
ngữ chuẩn mực, dễ hiểu; yêu thương, trách nhiệm, bao dung; tôn trọng sự khác
biệt, đối xử công bằng, lắng nghe và động viên, khích lệ người học. Không xúc
phạm, ép buộc, trù dập, bạo hành.
2. Ứng xử với giáo viên, nhân
viên: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, khích lệ, động viên; nghiêm túc, gương
mẫu, đồng hành trong công việc; bảo vệ uy tín, danh dự, nhân phẩm và phát huy
năng lực của giáo viên và nhân viên; đoàn kết, dân chủ, công bằng, minh bạch.
Không hách dịch, gây khó khăn, xúc phạm, định kiến, thiên vị, vụ lợi, né tránh
trách nhiệm hoặc che giấu vi phạm, đổ lỗi.
3. Ứng xử với cha mẹ người
học: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, hỗ trợ, hợp tác, chia sẻ, thân thiện. Không
xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà, vụ lợi.
4. Ứng xử với khách đến cơ sở
giáo dục: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, lịch sự, đúng mực. Không xúc phạm, gây
khó khăn, phiền hà.
Điều 6. Ứng xử của giáo viên
1. Ứng xử với người học: Ngôn
ngữ chuẩn mực, dễ hiểu, khen hoặc phê bình phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh;
mẫu mực, bao dung, trách nhiệm, yêu thương; tôn trọng sự khác biệt, đối xử công
bằng, tư vấn, lắng nghe và động viên, khích lệ người học; tích cực phòng, chống
bạo lực học đường, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
Không xúc phạm, gây tổn thương, vụ lợi; không trù dập, định kiến, bạo hành, xâm
hại; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi vi phạm của người học.
2. Ứng xử với cán bộ quản lý:
Ngôn ngữ tôn trọng, trung thực, cầu thị, tham mưu tích cực và thể hiện rõ chính
kiến; phục tùng sự chỉ đạo, điều hành và phân công của lãnh đạo theo quy định.
Không xúc phạm, gây mất đoàn kết; không thờ ơ, né tránh hoặc che giấu các hành
vi sai phạm của cán bộ quản lý.
3. Ứng xử với đồng nghiệp và
nhân viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, thân thiện, cầu thị, chia sẻ, hỗ trợ;
tôn trọng sự khác biệt; bảo vệ uy tín, danh dự và nhân phẩm của đồng nghiệp,
nhân viên. Không xúc phạm, vô cảm, gây mất đoàn kết.
4. Ứng xử với cha mẹ người
học: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, thân thiện, hợp tác, chia sẻ.
Không xúc phạm, áp đặt, vụ lợi.
5. Ứng xử với khách đến cơ sở
giáo dục: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng. Không xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
Điều 7. Ứng xử của nhân viên
1. Ứng xử với người học: Ngôn
ngữ chuẩn mực, tôn trọng, trách nhiệm, khoan dung, giúp đỡ. Không gây khó khăn,
phiền hà, xúc phạm, bạo lực.
2. Ứng xử với cán bộ quản lý,
giáo viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực, tôn trọng, hợp tác; chấp hành các
nhiệm vụ được giao. Không né tránh trách nhiệm, xúc phạm, gây mất đoàn kết, vụ
lợi.
3. Ứng xử với đồng nghiệp:
Ngôn ngữ đúng mực, hợp tác, thân thiện. Không xúc phạm, gây mất đoàn kết, né
tránh trách nhiệm.
4. Ứng xử với cha mẹ người học
và khách đến cơ sở giáo dục: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng. Không xúc phạm, gây
khó khăn, phiền hà.
Điều 8. Ứng xử của người học
trong cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên
1. Ứng xử với cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên: Kính trọng, lễ phép, trung thực, chia sẻ, chấp hành các
yêu cầu theo quy định. Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh
dự, nhân phẩm, bạo lực.
2. Ứng xử với người học khác:
Ngôn ngữ đúng mực, thân thiện, trung thực, hợp tác, giúp đỡ và tôn trọng sự
khác biệt. Không nói tục, chửi bậy, miệt thị, xúc phạm, gây mất đoàn kết; không
bịa đặt, lôi kéo; không phát tán thông tin để nói xấu, làm ảnh hưởng đến danh
dự, nhân phẩm người học khác.
3. Ứng xử với cha mẹ và người
thân: Kính trọng, lễ phép, trung thực, yêu thương.
4. Ứng xử với khách đến cơ sở
giáo dục: Tôn trọng, lễ phép
Điều 9. Ứng xử của cha mẹ
người học
1. Ứng xử với người học: Ngôn
ngữ đúng mực, tôn trọng, chia sẻ, khích lệ, thân thiện, yêu thương. Không xúc
phạm, bạo lực.
2. Ứng xử với cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên: Tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác, chia sẻ. Không bịa đặt
thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm.
Điều 10. Ứng xử của khách đến
cơ sở giáo dục
1. Ứng xử với người học: Ngôn
ngữ đúng mực, tôn trọng, thân thiện. Không xúc phạm, bạo lực.
2. Ứng xử với cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên: Đúng mực, tôn trọng. Không bịa đặt thông tin. Không xúc
phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các
đơn vị thuộc Bộ
Vụ Giáo dục Chính trị và Công
tác học sinh, sinh viên chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy định tại Thông tư này.
Điều 12. Trách nhiệm của sở
giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo
1. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
thuộc phạm vi quản lý tổ chức triển khai, thực hiện quy định này tại đơn vị.
2. Tổ chức kiểm tra, giám sát
việc xây dựng và thực hiện Bộ Quy tắc ứng xử tại cơ sở giáo dục thuộc phạm vi
quản lý.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ sở
giáo dục
1. Căn cứ quy định tại Thông
tư này, Thủ trưởng cơ sở giáo dục quy định cụ thể Bộ Quy tắc ứng xử để thực
hiện trong cơ sở giáo dục.
2. Công khai Bộ Quy tắc ứng xử
trong cơ sở giáo dục trên trang thông tin điện tử hoặc niêm yết tại bảng tin
của cơ sở giáo dục; thường xuyên tuyên truyền, quán triệt nội dung Bộ Quy tắc
ứng xử trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người học và các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
3. Tổ chức thực hiện, đánh
giá, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Bộ Quy
tắc ứng với cấp quản lý trực tiếp theo định kỳ mỗi năm học.
4. Thực hiện công tác khen
thưởng, kỷ luật đối với các cá nhân, tập thể trong triển khai Bộ Quy tắc ứng xử
theo quy định.
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 28 tháng 5 năm 2019.
2. Các quy định trước đây của
Bộ Giáo dục và Đào tạo trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Trưởng
phòng giáo dục và đào tạo, Thủ trưởng cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
BBT
Tải văn bản đính kèm