1.
Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các
phong trào thi đua
Tiếp tục chỉ đạo,
triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05/CT-TW ngày 15/5/2016 của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm trong các cơ sở
giáo dục GDMN, nâng cao đạo đức nghề nghiệp trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Triển
khai tích hợp nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh trong chương trình GDMN.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
phong trào thi đua với chủ đề “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”,
đưa các nội dung của cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" thành các hoạt động
thường xuyên, tự giác trong các cơ sở GDMN,
cụ thể hóa các nội dung của phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực" phù hợp với GDMN theo định hướng “Xây
dựng trường Mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.
Chỉ tiêu:
- 100% đơn
vị duy trì câu lạc bộ hò khoan Lệ Thủy và hoạt động có hiệu quả.
- Phấn đấu "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực" loại
xuất sắc 18/30 đơn vị đạt tỷ lệ 60,0%; các
đơn vị còn lại đạt loại tốt trở lên.
- Duy trì 30 đơn vị được công nhận đơn vị văn hóa.
2. Phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng tỷ lệ huy động
trẻ
Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện Quyết định số
1880/QĐ-UBND ngày 17/7/2014 của UBND tỉnh về phê duyệt Quy hoạch phát triển sự
nghiệp GD&ĐT tỉnh Quảng Bình đến năm 2020. Tích cực tham mưu UBND huyện, xã (thị trấn) trong việc xây dựng kế
hoạch, thực hiện công tác quy hoạch, ưu tiên mở rộng diện tích cho các trường MN;
củng cố quy mô, phát triển mạng lưới trường lớp phù hợp; đẩy mạnh phát
triển GDMN theo hướng xã hội hóa; việc quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường lớp
cần tuân thủ các quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường Mầm non và các quy
định hiện hành, đảm bảo nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Cụ thể:
- Huy động trẻ mẫu giáo vào lớp, trong đó, đặc biệt quan
tâm huy động trẻ 5 tuổi vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, giáo dục hòa nhập trẻ khuyết
tật. Có biện pháp tích cực để
hạn chế đến mức tối đa số lớp ghép, đặc biệt là lớp ghép 3 độ tuổi.
- Tiếp tục tham mưu, chỉ đạo
phát triển loại hình nhóm trẻ độc lập (có quyết định thành
lập) ở những nơi có điều kiện nhằm mở rộng loại hình và nâng tỷ lệ trẻ nhà trẻ
huy động vào trường đạt chỉ tiêu Sở GD&ĐT giao.
- Các đơn vị tăng
thêm nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trong nhà trường (MN Văn Thủy, MN Hưng Thủy, MN Thái Thủy, MN
Sen Thủy, MN Liên Thủy, MN Hoa Thủy) tích cực
tham mưu để đảm bảo đủ trang thiết bị tối thiểu cho các nhóm lớp.
- Các
đơn vị thực hiện việc chốt số liệu thống kê trẻ trong độ tuổi Mầm non trước
ngày 03/9/2018.
Chỉ
tiêu:
-100% các điểm trường MN được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
- Nhà trẻ: Mở thêm 2-5 nhóm trẻ độc lập ở
những nơi có điều kiện (Mai Thủy, Cam Thủy, An Thủy, Thị Trấn Kiến Giang …). Phấn
đấu tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ vào trường MN trong toàn huyện đạt tối thiểu 25,0% (Các đơn vị đăng ký tập thể lao
động xuất sắc phải đảm bảo tỷ lệ huy động nhà trẻ tối thiểu 28,0%, tập thể lao
động tiên tiến phải đảm bảo tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ tối thiểu 23,0%).
- Mẫu giáo: Tỷ lệ huy động trẻ 3-5 tuổi vào
mẫu giáo đạt 97% trở lên; huy động trẻ 5 tuổi đạt tỷ lệ 99,7; đặc biệt huy động trẻ MG 5 tuổi vùng dân tộc thiểu số đến lớp đạt 98%. Chú trọng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, đặc
biệt là trẻ tự kỷ trong các trường MN. Phấn đấu huy động trên 60% trẻ khuyết
tật có khả năng học hòa nhập tại các trường MN.
3. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi
Thực hiện nghiêm túc công tác
PCGDMN cho trẻ 5
tuổi theo
hướng dẫn tại Nghị định 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư số
07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về Điều
kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGD,
XMC. Các đơn vị trường học tiếp tục
tham mưu có hiệu quả với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ
với các cấp, các ngành, các lực lượng xã hội tập trung ưu tiên nguồn lực để đảm
bảo duy trì và đạt vững chắc về phổ cập. Thực hiện nghiêm túc việc kiểm
tra, công nhận duy trì kết quả PCGDMN trẻ 5 tuổi. Triển
khai cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMN trẻ 5 tuổi trên hệ thống thông tin điện tử theo phân cấp quản lý
đúng quy định, hiệu quả cao.
Chỉ
tiêu:
- 100% xã, thị trấn duy trì vững chắc chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi.
- 100% các đơn vị xây
dựng bộ hồ sơ phổ cập đạt từ khá trở lên.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
4.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần
cho trẻ
Chỉ đạo thực hiện Nghị định 80/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của
Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng,
chống bạo lực học đường; Chỉ thị 505/CT-BGDĐT ngày 20/2/2017 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo
dục; Công văn số 804/SGDĐT-GDMN ngày 03/5/2017 của Sở GD&ĐT về việc đảm bảo
an toàn cho trẻ trong cơ sở GDMN. Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền, nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của CBQL, GV, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn
cho trẻ; tập trung xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, môi trường
“học bằng chơi” cho trẻ tại trường, lớp Mầm non, đảm bảo an toàn tuyệt đối về
thể chất và tinh thần cho trẻ.
Tăng cường kiểm tra, chỉ đạo, đánh giá việc thực hiện các
quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống
bạo lực học đường theo Nghị định 80/NĐ-CP; xây dựng trường học an toàn, phòng
tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN theo Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT;
kịp thời phát hiện các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ; đồng thời chỉ
đạo các biện pháp phòng tránh, nhất là đối với các đơn vị trường học đang thi
công xây dựng cơ sở vật chất trong khuôn viên trường; đặc biệt, quan tâm giám
sát việc thực hiện kết luận kiểm tra; xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc đề xuất
xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức và cá nhân để xảy ra mất
an toàn đối với trẻ. Phòng GD&ĐT sẽ tổ chức kiểm tra, đánh giá và đề nghị UBND huyện ra Quyết
định công nhận, cấp giấy chứng nhận trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích cho các trường Mầm non theo quy định.
Chỉ
tiêu:
- Phấn đấu 100% đơn vị
đạt chuẩn trường học an toàn về ANTT; trường học an toàn, phòng chống tai nạn
thương tích.
4.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc
sức khoẻ
Tập trung huy động các nguồn lực để duy trì, phát triển số lượng và
nâng cao chất lượng tổ chức bán trú, quan tâm chỉ đạo các đơn vị vùng khó khăn xây
dựng điều kiện đảm bảo mở rộng bán trú. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách
hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo theo quy định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP. Tăng cường chỉ đạo, tư vấn, kiểm tra các đơn vị trường học và nhóm trẻ độc lập về quản lý chất lượng bữa ăn
của trẻ; tập trung xây dựng chế
độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại
Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT; thực hiện có hiệu quả phần mềm trong quản lý công
tác bán trú, thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, Quyết
định số 1246/QĐ-BYT ngày 31/3/2017 của Bộ Y tế về “Hướng dẫn thực hiện chế độ
kiểm thực 3 bước và lưu mẫu thức ăn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống” trong
bếp ăn tại các cơ sở GDMN.
Thực hiện nghiêm túc quy định về công tác y tế
trường học theo Thông tư Liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT. Thực hiện tốt
công tác kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng
trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới. Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế triển khai
các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống
suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ trong các cơ sở GDMN. Tiếp tục tham
mưu triển khai thực hiện chương trình sữa học đường theo Quyết định số
1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình sữa
học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu
giáo và học sinh tiểu học đến năm 2020. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ trong các đơn vị trường học và nhóm
trẻ độc lập.
Chỉ
tiêu:
- 100% trẻ đến trường được đảm bảo an toàn
tuyệt đối về thể chất và tinh thần, không có tình trạng bị tai nạn thương tích,
ngộ độc thực phẩm xảy ra.
- 100% trẻ nhà trẻ được tổ chức ăn bán trú
bằng nhiều hình thức thích hợp. Phấn đấu 99,0% trẻ mẫu giáo được ăn bán trú (tăng 1,7%
so với năm học 2017-2018);
đảm bảo 100% trẻ được uống sữa tại trường ít nhất 02 lần/tuần.
- 100% trẻ đến trường MN và các nhóm trẻ độc
lập có sổ theo dõi sức khỏe theo quy định tại Thông tư số 13/2016/TTLT- BYT-
BGDĐT, được kiểm tra sức khỏe và đánh giá
tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định; phấn đấu tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cả hai thể dưới 6% và giảm từ 2-3% thể nhẹ cân, giảm từ 1-3% thể thấp còi so với đầu năm học; khống chế tỷ
lệ trẻ thừa cân béo phì. 90-95% trẻ có thói quen rửa tay bằng xà phòng, có nề nếp,
thói quen tốt trong sinh hoạt.
- 100% đơn vị trường MN tổ chức bán
trú thực hiện phần mềm dinh dưỡng đảm bảo theo yêu cầu của Thông tư số
28/2016/TT-BGDĐT.
- 100% đơn vị trường MN có phòng y
tế, có đủ đồ dùng, thiết bị tối thiểu phục vụ hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ
tại trường.
- 100% đơn vị trường MN duy trì,
phát triển tốt mô hình "Vườn rau của bé", phấn đấu cung cấp tối thiểu
30 - 40% nguồn rau sạch tại chỗ phục vụ trẻ bán trú.
4.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất
lượng thực hiện Chương trình GDMN
Tiếp
tục quán triệt, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hỗ trợ giáo viên trong thực hiện
Chương trình; chú trọng tăng cường
các điều kiện để nâng cao chất lượng. Phát huy sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo
của các đơn vị trường học trong việc phát triển chương trình giáo dục phù hợp
với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của
trẻ.
Tiếp tục chỉ đạo triển khai có hiệu quả các nội dung hoạt
động của chuyên đề “Xây dựng trường Mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn
2016-2020 theo Kế hoạch số 396/KH-SGDĐT ngày 06/3/2017 của Sở GD&ĐT. Tập
trung xây dựng, khai thác môi trường giáo dục, đổi mới phương pháp tổ chức các
hoạt động giáo dục, tăng cường cơ hội thực hành, trải nghiệm, phát triển toàn
diện cho trẻ. Tăng cường công tác kiểm tra, chỉ đạo, hỗ trợ việc thực hiện
chuyên đề; chỉ đạo hoàn thiện mô hình điểm các cấp, tổ chức hội thảo, tham
quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm và triển khai chuyên đề diện đại trà. Xây
dựng các tiêu chí, đánh giá và báo cáo thực hiện chuyên đề theo sự chỉ đạo,
hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 1906/KH-UBND ngày
10/11/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình, Quyết định số 1025/QĐ-UBND ngày 20/3/2018
của UBND huyện Lệ Thủy về “Tăng cường
tiếng Việt cho trẻ Mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2016-2020, định hướng đến 2025” nhằm thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày
02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Chú trọng tăng cường các điều kiện, trang bị
tài liệu, học liệu; tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc
thiểu số, đảm bảo đạt các mục tiêu của Kế hoạch. Tập trung chỉ đạo, hỗ trợ thực
hiện Chương trình GDMN ở các đơn vị vùng khó khăn, các đơn vị triển khai thực
hiện chương trình GDMN ở lớp mẫu giáo ghép.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số
1700/KH-UBND ngày 11/10/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số
1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển
giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến
2025” trong các cơ sở GDMN. Chỉ đạo nhân rộng kết quả thực hiện chuyên đề “Nâng
cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường Mầm non”; chú
trọng đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục phát triển thể chất cho trẻ Mầm
non theo hướng lồng ghép, tích hợp với các hoạt động giáo dục khác trong chương
trình GDMN; tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ giáo
viên về giáo dục phát triển thể chất cho trẻ; tăng cường huy động các nguồn lực
đầu tư, tăng tỷ lệ sân chơi có đồ chơi ngoài trời, phòng giáo dục thể chất, khu
phát triển vận động, đảm bảo đủ thiết bị, đồ chơi phát triển vận động cho trẻ
theo quy định, được sắp xếp khoa học, hợp lý, tạo nhiều cơ hội cho trẻ được vận
động và phát triển.
Chỉ đạo thực hiện tích hợp, lồng ghép nội dung học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong Chương trình GDMN;
tăng cường chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong trường MN.
Triển khai thí điểm cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng
Anh trong trường Mầm non làm cơ sở cho việc thực hiện Chương trình chính thức vào
năm học 2019-2020 theo sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, trong đó, Phòng GD&ĐT chỉ đạo, hướng dẫn
triển khai thí điểm ở 1-2 trường học vùng thuận lợi trên địa bàn huyện. Thực
hiện tốt việc giám sát, quản lý, tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, đảm
bảo nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục và tài liệu theo quy định của Bộ
GD&ĐT.
Tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện đảm bảo Quyền trẻ
em trong các cơ sở GDMN. Thực hiện tốt các chính sách ưu tiên đối với trẻ
khuyết tật, phối hợp với các ban, ngành ở địa phương thực hiện cấp giấy xác
nhận khuyết tật của trẻ. Chỉ đạo các đơn vị chủ động, linh hoạt trong tổ chức
các hoạt động chăm sóc, giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, tạo điều kiện thuận
lợi cho trẻ khuyết tật tham gia vào các hoạt động chung của lớp, của nhà
trường, đảm bảo thực hiện giáo dục hòa nhập có chất lượng. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền tới gia đình và cộng đồng nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong
việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn, giúp trẻ có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng.
Chỉ
tiêu:
- 100% đơn vị thực hiện nghiêm túc kế hoạch
thời gian năm học 2018-2019 theo Quyết định số 2623/QĐ-UBND ngày 25/7/2017 của
UBND tỉnh Quảng Bình; Công văn số 1541/GDĐT-MN ngày 09/8/2018 của Sở GD7ĐT về
chương trình công tác trọng tâm tháng 8/2018 và hướng dẫn tổ chức lễ khai giảng
năm học 2018-2019.
-100% số nhóm lớp nhà trẻ, mẫu giáo trong các
đơn vị trường học và nhóm trẻ độc lập thực hiện nghiêm túc chương trình GDMN
sau bổ sung, sửa đổi theo Thông từ 28/2016/TT-BGDĐT. Phấn đấu toàn huyện có ít
nhất 20% số trường phát triển chương trình giáo dục (MN Hoa Mai, MN Kiến Giang, MN Mỹ Thủy, MN Phú Thủy, MN Cam Thủy, MN
Hưng Thủy).
- 100% trường, nhóm, lớp có đủ tài liệu phục vụ thực hiện
Chương trình.
- 100% trường triển khai tích hợp, lồng ghép nội dung học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong thực hiện
Chương trình GDMN.
- 100% trường thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
- Phấn đấu có 02 trường tổ chức thí điểm cho trẻ làm quen
với ngoại ngữ trong trường Mầm non (MN Hoa Mai, Kiến Giang).
- 100% trẻ mẫu giáo DTTS được chuẩn bị tiếng Việt trước
khi vào lớp 1.
- Có ít nhất 85% trường Mầm non có sân chơi, khu phát
triển vận động có mái che, trang bị đủ thiết bị, đồ chơi vận động tối thiểu cho
trẻ em theo quy định.
- 100%
các đơn vị triển khai thực hiện tốt chuyên đề "Nâng cao chất lượng giáo
dục phát triển vận động cho trẻ trong trường Mầm non".
- 100% đơn vị tổ chức có chất lượng hội
thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp trường.
4.4. Kiểm định chất lượng GDMN và xây dựng trường MN đạt
chuẩn Quốc gia
a. Kiểm định chất lượng GDMN:
Chỉ đạo đẩy mạnh công tác kiểm định
chất lượng trường MN. Tiếp tục triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài các
trường MN theo quy định; trong quá trình tự đánh giá cần tránh hình thức, máy
móc, nhất là việc thu thập minh chứng, lưu trữ hồ sơ, đặc biệt chú ý chống bệnh
thành tích. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác KĐCLGD. Đảm
bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện KĐCLGD. Tăng cường kiểm tra,
giám sát, hỗ trợ các nhà trường thực hiện các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo
dục.
Chỉ
tiêu:
-100% số trường tổ chức
tự đánh giá chất lượng giáo dục đạt từ cấp độ 1 trở lên (theo quy định của Bộ
GD&ĐT).
- Duy trì có chất lượng công tác
đánh giá ngoài ở 12 đơn vị đã được Sở GD&ĐT kiểm tra, đánh giá (MN Hoa Mai, MN Thanh Thuỷ, MN An Thuỷ, MN
Dương Thuỷ, MN Cam Thủy, MN Lộc Thủy, MN Xuân Thủy, MN Mỹ Thuỷ, MN Ngư Thuỷ
Nam, MN TT Lệ Ninh, MN Trường Thủy, MN Mai Thủy).
- Phấn đấu có thêm 03 đơn vị được Sở
GD&ĐT đánh giá ngoài trong năm học 2018-2019 đạt từ cấp độ 2 trở lên (MN Phú Thủy, MN Sơn Thủy, MN Kiến Giang).
- Phấn đấu có thêm 01- 02 đơn vị
được Sở GD&ĐT chấp nhận hồ sơ đánh ngoài (MN Hoa Thủy, MN Hồng Thủy).
b. Xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia
Tập trung chỉ đạo việc xây dựng trường MN đạt chuẩn Quốc
gia gắn với xây dựng trường học thân thiện, xây dựng nông thôn mới. Quan tâm
chỉ đạo các trường MN thuộc các xã, thị trấn
xây dựng nông thôn mới; tham mưu kịp thời, có hiệu quả cho lãnh đạo địa phương,
huy động mọi nguồn lực để hoàn thành tiêu chí xây dựng trường MN đạt chuẩn Quốc
gia theo quy định. Thực hiện kiểm tra, công nhận trường MN đạt chuẩn Quốc gia
theo Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08/02/2014 của Bộ GD&ĐT.
Chỉ tiêu:
- Giữ vững 18/30 trường đã đạt chuẩn quốc
gia, tỷ lệ 60,0%.
- Phấn đấu 02 đơn vị (MN
Hoa Thủy, MN Hồng Thủy) xây dựng mới trường đạt chuẩn quốc gia trong năm học
2018-2019 theo lộ trình xây dựng nông thôn mới.
- Phấn đấu có 1-2 đơn vị xây dựng thành công trường đạt
chuẩn quốc gia mức độ 2 (MN Hoa Thủy, MN Hồng Thủy, MN Lộc Thủy, MN Mai Thủy).
- Giao 04 đơn vị (MN Dương Thủy, MN An Thủy, MN Liên
Thủy, MN Phong Thủy) tiếp tục rà soát các tiêu chuẩn trường CQG, lập kế hoạch
xây dựng, sửa chữa, bổ sung các hạng mục để kiểm tra lại chuẩn Quốc gia sau 5
năm.
- Khởi động xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia ở MN Văn
Thủy, MN Hưng Thủy chuẩn bị lộ trình xây dựng nông thôn mới.
Lộ trình cụ thể:
- Huyện kiểm tra công nhận trường MN Hoa Thủy
đạt chuẩn Quốc gia vào đầu tháng 10/2018, tỉnh kiểm tra công nhận vào giữa
tháng 10/2018.
- Huyện, tỉnh kiểm tra công nhận trường MN An
Thủy, MN Hồng Thủy, MN Mai Thủy đạt chuẩn Quốc gia vào tháng 11/2018.
- Huyện kiểm tra công nhận trường MN Dương Thủy, MN Liên Thủy, MN Phong Thủy, MN Lộc Thủy đạt chuẩn Quốc gia vào tháng 3/2019, tỉnh kiểm tra công
nhận vào tháng 4/2019.
5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng
đồ chơi
Các đơn vị trường học lập kế hoạch cụ thể, tham mưu cho
lãnh đạo địa phương tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1880/QĐ-UBND
ngày 17/7/2014 của UBND tỉnh về phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp GD&ĐT
tỉnh Quảng Bình đến năm 2020. Tiếp tục chỉ đạo rà soát thực trạng và nhu cầu
đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trường lớp, cơ sở vật chất; đẩy mạnh công
tác XHHGDMN, huy động mọi nguồn lực, ưu tiên các nguồn vốn từ ngân sách, từ các
chương trình dự án và các nguồn thu hợp pháp khác để đầu tư xây dựng đủ phòng
học, phòng chức năng phù hợp với thực tế của địa phương, đảm bảo phục vụ công
tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong các cơ sở GDMN, đáp ứng duy trì
nâng cao chất lượng PCGDMN trẻ 5 tuổi. Chú trọng xây dựng công trình vệ sinh,
nguồn nước hợp vệ sinh, đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ, đặc biệt ở các điểm trường lẻ.
Chỉ đạo thực hiện tốt việc xây dựng, cải tạo, sửa chữa
trường, lớp học theo quy định của tiêu chuẩn Việt Nam số 3907:2011 Trường Mầm
non - Yêu cầu thiết kế được ban hành theo Quyết định số 2585/QĐ-BKHCN ngày
23/8/2011 về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia. Nâng cao vai trò tham mưu, gắn trách nhiệm của Hiệu trưởng
nhà trường với hiệu quả đầu tư xây dựng các công trình trường học.
Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra công tác xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm, bổ sung trang thiết bị, tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi,
phần mềm hỗ trợ CBQL-GV-NV trong công tác lập kế hoạch, xây dựng hồ sơ sổ sách
quản lý, đảm bảo thực hiện chương trình, nâng cao chất lượng tại các cơ sở GDMN.
Việc lựa chọn, mua sắm tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi phải đảm bảo chất
lượng, tránh lạm dụng các nguồn thu từ phụ huynh để thực hiện việc mua sắm tùy
tiện, không phù hợp nhu cầu thực tiễn; tuyệt đối tuân thủ sự chỉ đạo của chuyên
môn trong việc sử dụng tài liệu phục vụ chương trình GDMN. Tiếp tục đẩy mạnh
phong trào tự làm đồ dùng, đồ chơi trong nhà trường có sự phối hợp của các bậc phụ
huynh, tăng cường sự tham gia của trẻ trong quá trình làm đồ dùng, đồ chơi; chỉ
đạo việc khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị, thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi hiện có.
Chỉ
tiêu:
-100% đơn vị Mầm non có bản thiết kế quy hoạch tổng thể
(từng điểm trường).
- Xây dựng đủ phòng học, giảm tỷ lệ phòng học nhờ, học
tạm một cách tối đa, xây dựng các phòng chức năng, công trình vệ sinh, nguồn
nước sạch đảm bảo yêu cầu.
-100% nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ
chơi tối thiểu theo quy định tại Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày
23/3/2015 của Bộ GD&ĐT về Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010 và
Thông tư số 34/2013/TT-BGDĐT ngày 17/9/2013.
-100% sân chơi có thiết bị, đồ chơi ngoài trời (tự làm,
mua sắm …), tăng 3-5 loại đồ chơi/đơn vị/năm học; được sắp xếp, bố trí
hợp lý, tạo nhiều cơ hội cho trẻ vui chơi, hoạt động.
-100% đồ chơi ngoài trời có mái che bằng tôn
hoặc lưới, giàn cây, bóng râm cây lớn; được bảo dưỡng thường xuyên để trẻ sử
dụng an toàn, hiệu quả.
- Phấn đấu có thêm ít nhất 06 đơn
vị xây dựng được khu phát triển vận
động có mái che và có các trang thiết
bị và đồ chơi ngoài trời giúp trẻ phát triển thể lực (MN Dương Thủy, MN Phú Thủy, MN Hưng Thủy, MN Xuân Thủy, MN
Hoa Thủy, MN An Thủy,...).
- 100% đơn vị có ít nhất một điểm trường đảm bảo yêu cầu
về điều kiện theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT về
PCGDMNCTE5T, môi trường đảm bảo xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hiệu quả theo hướng giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân
viên
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh và thực hiện tốt
quy hoạch phát triển nhân lực, tập trung xây dựng đội ngũ CBQL-GV-NV trong các
trường MN đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới của cấp
học theo Quyết định số 10/QĐ-SGDĐT ngày 06/01/2014 của Sở GD&ĐT về ban hành
Kế hoạch phát triển nhân lực ngành GD Quảng Bình giai đoạn 2013-2020.
Phòng GD&ĐT tham mưu kịp thời cho UBND huyện thực
hiện tuyển dụng, sắp xếp, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển,
miễn nhiệm đối với nhà giáo, CBQL GDMN đảm bảo đúng quy định, đúng vị trí việc
làm và yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; giải quyết tình trạng thừa,
thiếu giáo viên và giáo viên không đủ tiêu chuẩn, đảm bảo đủ số lượng đội ngũ
cho các trường theo quy định tại Công văn số 1389/UBND-NC ngày 04/8/2017 của
UBND tỉnh Quảng Bình về việc quy định định mức biên chế giáo viên, nhân viên
trong các đơn vị sự nghiệp GD&ĐT để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ. Bồi
dưỡng giáo viên theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm non theo
Thông tư Liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên MN. Triển khai thực hiện việc bổ nhiệm vào hạng và
xếp lương theo hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên; có kế hoạch và tạo điều
kiện cho giáo viên hoàn thiện các tiêu chuẩn theo yêu cầu của hạng chức danh
nghề nghiệp, đảm bảo việc thi/xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên
theo quy định.
Chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức
nhà giáo; thực hiện các chính sách đối với giáo viên Mầm non theo Nghị định số
06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 và các chế độ, chính sách khác đối với CBQL- GV-
NV. Các đơn vị tiếp tục tham mưu với lãnh đạo địa phương, tuyên truyền trong phụ
huynh, huy động xã hội hóa để thực hiện việc trả lương và các khoản khác theo
quy định cho nhân viên dinh dưỡng; chi hỗ trợ trực trưa cho CBQL- GV-NV. Tiến
hành rà soát, đánh giá hệ thống chính sách, chế độ làm việc của giáo viên Mầm
non, đề xuất chế độ chính sách phù hợp nhằm phát triển đội ngũ. Tích cực tham mưu
UBND các cấp thực hiện tốt công tác tôn vinh, khen thưởng và các chế độ, chính
sách nhằm tạo động lực, điều kiện để đội ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề.
Tập trung nguồn lực, xây dựng kế hoạch, tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng cho đội ngũ về thực hiện chương trình GDMN; chú trọng bồi dưỡng nâng
cao kỹ năng trong tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục và thực hiện chuyên
đề “Xây dựng trường Mầm non lấy trẻ làm trung tâm” có chất lượng; tăng cường
bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, tình thương, trách nhiệm của CBQL- GV-NV đối với
trẻ; đặc biệt, quan tâm bồi dưỡng cho chủ nhóm trẻ và giáo viên ở các nhóm trẻ
độc lập. Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn
trong các trường Mầm non, trong đó, chú trọng tới việc phát triển Chương trình
phù hợp với thực tế, xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm. Xây dựng, triển
khai Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Mầm non giai
đoạn 2018-2025 theo sự chỉ đạo, triển khai của Bộ GD&ĐT. Chỉ đạo thực hiện
nghiêm túc công tác quản lý, đánh giá cán bộ, GVMN, phân loại, đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định (Quyết định 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 21/01/2008
về đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp GVMN; Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT ngày
14/4/2011 về đánh giá Hiệu trưởng theo Chuẩn Hiệu trưởng, đánh giá Phó hiệu
trưởng trường MN theo công văn số 630/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 16/2/2012 của Bộ
GD&ĐT) và theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về
phân loại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP
ngày 27/7/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị Định số
56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015).
Chỉ tiêu:
-100% cán bộ quản
lý, giáo viên hoàn thành tốt chương trình bồi dưỡng thường xuyên (đạt từ loại
khá trở lên).
-100% CBQL-GV-NV có trình độ đạt chuẩn, trong đó có 88,0%
trên chuẩn đào tạo.
-100% cán bộ quản lý và giáo viên có
chứng chỉ A tin học trở lên và ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin và các phần
mềm trong quản lý và dạy học;
- 100%
đơn vị triển khai chỉ đạo giáo viên áp dụng "Bộ tiêu chí thực hành áp dụng
quan điểm GD lấy trẻ làm trung tâm trong trường MN"
- Phấn đấu có 5% CBQL, GV tổ trưởng,
tổ phó chuyên môn cấp học Mầm non có năng lực tiếng Anh đạt trình độ từ A1
(quốc tế) trở lên;
- Phấn đấu có từ 01-02 CBQL, GV, NV đi học cao học.
- 100% đơn vị thực hiện trả lương nhân viên dinh dưỡng theo
Nghị quyết số 04/2016/ NQ-HĐND ngày 26/7/2016 của HĐND huyện về việc sửa đổi,
bổ sung một số nội dung của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số
60/2014/NQ-HĐND ngày 17/12/2014 của HĐND huyện về quy định tạm thời một số chế
độ tạm thời đối với cô nuôi ngoài biên chế trong các trường MN công lập có tổ
chức bán trú.
7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
và giáo dục trẻ.
Chỉ đạo các đơn vị đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong nhà trường, tăng cường đầu tư trang thiết bị và bồi dưỡng
giáo viên, duy trì, nâng cao hiệu quả việc sử dụng và kết nối internet trong
trường MN.
Chỉ đạo các đơn vị tăng cường công tác tham
mưu tăng trưởng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại phục vụ ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý và giáo dục trẻ (như máy vi tính xách tay; tivi
màn hình rộng 42in hoặc 51in, nâng cấp đường truyền mạng....). Coi trọng ứng
dụng công nghệ thông tin trong điều hành quản lý trường học. Khai thác tối đa
hiệu quả sử dụng các phần mềm Nutrikids; phần mềm Kidsmart, phần mềm phổ cập
GDMN cho trẻ 5 tuổi, phần mềm kế toán, phần mềm giáo án điện tử, phần mềm vn.edu,
phần mềm bán trú... Nâng cao trình độ Tin học cho CBQL-GV-NV trong nhà trường.
Trang website của các đơn vị cần thường xuyên
duy trì, cập nhật thông tin về hoạt động của nhà trường, của ngành để tuyên
truyền, nhân rộng điển hình; nâng cao chất lượng trang website, hỗ trợ đắc lực
cho công tác quản lý và hoạt động giáo dục trẻ của giáo viên, tiến đến một văn
phòng không giấy tờ, không bảng biểu.
Chỉ tiêu:
- 100% lớp 5 tuổi có máy tính và ti vi để sử
dụng, nâng dần các lớp mẫu giáo 3 tuổi, 4 tuổi có máy tính, ti vi.
- Phấn đấu trên 95,0% giáo viên ứng dụng
thành thạo công nghệ thông tin vào dạy học; 100% nhân viên dinh dưỡng biết tính
khẩu phần dinh dưỡng trên máy tính.
- 30/30 đơn vị có website phục vụ đắc lực
trong công tác quản lý và dạy học (Phấn
đấu 30/30 website được Phòng GD&ĐT đánh giá đạt loại khá trở lên, trong đó
có trên 85% website được đánh giá đạt tốt trở lên).
8.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý giáo dục
Thực hiện có hiệu quả các chủ trương của
Đảng, các chính sách, văn bản chỉ đạo của Chính phủ, của Bộ GD&ĐT, các Bộ,
ngành liên quan, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Sở GD&ĐT, trong đó, tập trung
triển khai hiệu quả Kế hoạch hành động của Sở GD&ĐT để thực hiện Kế hoạch
số 610/KH-UBND ngày 09/6/2015 của UBND tỉnh, Chương trình hành động số
27-CTr/TU của Ban thường vụ Tỉnh Ủy về thực hiện đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT;
Kế hoạch hành động của Bộ GD&ĐT về thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày
09/6/2014; Quyết định số 1880/QĐ-UBND ngày 17/7/2014 của UBND tỉnh về phê duyệt
quy hoạch phát triển sự nghiệp GD&ĐT tỉnh Quảng Bình đến năm 2020; đồng
thời, rà soát văn bản quy phạm pháp luật về GDMN, kịp thời tham mưu nhằm điều
chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu đổi mới và thực tiễn.
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục
các cấp, đặc biệt, công tác quản lý trong các đơn vị trường học. Tăng cường các
biện pháp quản lý, chỉ đạo, công tác kiểm tra, giám sát đối với các đơn vị
trường học; chú trọng phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể trong việc
quản lý GDMN, đặc biệt là hoạt động của các nhóm trẻ độc lập; kịp thời phát
hiện, chấn chỉnh hiện tượng vi phạm, xử lý nghiêm các hành vi sai phạm về quy
chế, quy định trong các cơ sở GDMN, đặc biệt là việc cấp phép thành lập, hoạt
động của các nhóm trẻ độc lập; kiên quyết đình chỉ hoạt động của các nhóm trẻ
độc lập không đảm bảo các điều kiện theo quy định. Đảm bảo 100% số trường trên
địa bàn được Phòng GD&ĐT kiểm tra với nhiều hình thức khác nhau.
Triển khai thực hiện Thông tư số
16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 quy định kiểm định chất lượng giáo dục và công
nhận trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia. Chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động
tự đánh giá của các đơn vị trường học; tập trung chỉ đạo phát triển số lượng và
nâng cao chất lượng trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia. Thực hiện kiểm tra, công
nhận trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia theo Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày
08/02/2014 của Bộ GD&ĐT (Sở GD&ĐT
sẽ tham mưu UBND tỉnh tổ chức kiểm tra công nhận mới, công nhận lại các đơn vị
đạt chuẩn Quốc gia vào tháng 10-11 năm 2018 và tháng 3-4 năm 2019; rà soát, ra
Quyết định thu hồi Bằng đạt chuẩn Quốc gia đối với những đơn vị không đảm bảo
các tiêu chuẩn, đã quá 02 năm trở lên so với thời gian kiểm tra công nhận lại).
Đẩy mạnh đổi mới công tác quản lý giáo dục
các cấp, đặc biệt là việc đổi mới công tác quản lý trường học, đổi mới công tác
sinh hoạt chuyên môn. Chỉ đạo thực hiện đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ và đánh giá đội ngũ giáo viên thực chất, hiệu quả nhằm phát huy khả năng
sáng tạo của giáo viên trong tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ;
tránh tình trạng chạy theo số lượng và thành tích; thực hiện đánh giá sự phát
triển của trẻ theo đúng quy định của Chương trình GDMN. Chỉ đạo công tác quản
lý, lưu trữ và sử dụng các loại hồ sơ, sổ sách chuyên môn đảm bảo tinh gọn,
hiệu quả, theo đúng quy định tại Điều lệ trường Mầm non.
Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý
tài chính, quy chế dân chủ trong các cơ sở GDMN; thực hiện 3 công khai theo
Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GD&ĐT, đổi mới công tác
quản lý hành chính; thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý và chăm sóc, giáo dục trẻ, triển khai phần mềm báo cáo GDMN theo sự chỉ đạo
của Bộ GD&ĐT.
Thực hiện nghiêm túc quy định chế độ thống
kê, thông tin, báo cáo về tổ chức, hoạt động giáo dục (đảm bảo chế độ thông tin hai chiều chính xác, kịp thời, đúng quy định
về nội dung, hình thức và thời hạn báo cáo). Việc đảm bảo thực hiện thông
tin, báo cáo về Phòng GD&ĐT sẽ tiếp tục được đánh giá là một trong những
tiêu chí thi đua của các đơn vị trường học.
Chỉ tiêu:
- Đối với Phòng GD&ĐT: Kiểm tra trường học tối thiểu
30,0% đơn vị (các đơn vị được kiểm tra
trường học: MN An Thủy, MN Liên Thủy, MN Thái Thủy, MN TT Lệ Ninh, MN Kim Thủy,
MN Lâm Thủy, MN Hoa Thủy, MN Sơn Thủy, MN Hồng Thủy, MN Ngư Thủy Bắc, MN Ngư
Thủy Nam…); kiểm tra chuyên đề 100% đơn vị với nhiều hình thức khác nhau.
- Đối với các trường học: Trong năm học, Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra toàn diện việc thực hiện nhiệm vụ của nhà
giáo, kiểm tra các phần hành trong nhà trường (từ 60% trở lên) và kiểm tra chuyên đề nhà giáo, kiểm tra từng mặt
hoạt động (100%).
9. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa GDMN và hội nhập
quốc tế
Thực hiện tốt chính sách XHHGD, tập trung huy
động các nguồn lực để phát triển GDMN. Thực hiện công khai, có hiệu quả nguồn
kinh phí từ công tác XHH. Chú trọng phát triển các nhóm trẻ độc lập ở những nơi
có điều kiện nhằm đáp ứng nhu cầu tới trường của trẻ MN. Các cấp quản lý giáo
dục tham mưu UBND các cấp có cơ chế, chính sách
khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân phát triển GDMN
ngoài công lập. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục các bậc cha mẹ và cộng
đồng để thu hút mọi nguồn lực đầu tư nhằm phát triển GDMN.
Tiếp tục tham mưu lãnh đạo các cấp, tuyên
truyền, phối hợp phụ huynh trong huy động nguồn kinh phí nhằm đảm bảo chế độ
chính sách cho nhân viên dinh dưỡng ở các trường tổ chức bán trú, hỗ trợ trực
trưa cho CBQL- GV- NV.
Tích cực nghiên cứu, học hỏi, áp dụng mô
hình, phương pháp giáo dục tiên tiến hiệu quả cao của các đơn vị trong và ngoài
tỉnh, các nước trong khu vực vào GDMN; đẩy mạnh hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm
hoạt động chăm sóc, giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm giữa các đơn vị trường học.
10.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về GDMN
Chỉ đạo các đơn vị tiếp tục đẩy mạnh, tăng tính chủ động
trong công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu sắc đối với đội ngũ CBQL-GV-NV,
phụ huynh và cộng đồng về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính
phủ và các Bộ, ngành liên quan, các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN, về đổi
mới và phát triển GDMN; chú ý tuyên truyền về vai trò, vị trí của GDMN, biểu
dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến, phổ biến sáng kiến kinh
nghiệm, gương người tốt việc tốt. Định kỳ mỗi năm 2 lần, lần 1 trước 20/10, lần
2 trước 15/4 các đơn vị trường học thu thập bài, ảnh về GDMN để phục vụ công
tác truyền thông của cấp học (Phòng GD&ĐT sẽ có Công văn hướng dẫn cụ thể
nội dung này).
Chỉ đạo các đơn vị xây dựng kế hoạch thực hiện công tác
tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, các ngày lễ lớn, chuyên mục trong năm
học. Chú trọng đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền phù
hợp, thiết thực và hiệu quả; phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng
cường thông tin, truyền thông về GDMN. Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; phổ biến kiến thức nuôi dạy
trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng, công tác can thiệp sớm, phát hiện sớm và
tổ chức học hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở tất cả các loại hình trường Mầm non; tăng
cường công tác truyền thông về phòng chống đuối nước trong các trường MN.
Chỉ
tiêu:
- 100% các trường học có góc tuyên truyền đuối nước.
-100% các điểm trường có bảng tuyên truyền của nhà trường
và được cập nhật lên trang thông tin điện tử của trường;
-100% các nhóm, lớp có góc Tuyên truyền cho
các bậc cha mẹ.
11. Đổi mới các hoạt động chuyên môn.
11.1. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn liên
trường:
Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức tổ chức để phát huy
hiệu quả và nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn liên trường theo hướng
giao cho các cụm chủ động tổ chức (theo lịch trình hoạt động của cấp học). Nội
dung, chương trình sinh hoạt CMLT (có thể tổ chức 01 buổi hoặc cả ngày).
11.2. Đổi mới hoạt động hội đồng chuyên môn
Phòng GD&ĐT.
Nhiệm vụ của các thành viên trong Hội đồng chuyên môn:
- Tập hợp thông tin đề xuất, tháo
gỡ những vướng mắc về chương trình GDMN bổ sung, sửa đổi theo Thông tư
28/2016/BGDĐT, công tác bán trú, hội thi, chuẩn quốc gia, PCGDMN cho trẻ 5
tuổi, ứng dụng CNTT, các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ…
- Tham gia chỉ đạo thực hiện các mục tiêu trọng tâm của cấp học, hướng dẫn các
đơn vị soạn giáo án và sáng kiến kinh nghiệm đăng website chuyên mục của MN.
- Đi đầu phong trào đổi mới phương pháp dạy học. Bồi
dưỡng, tập huấn các hội thi cấp huyện, cấp tỉnh làm nòng cốt trong các buổi
sinh hoạt chuyên môn liên trường.
- Giúp Phòng GD&ĐT giải quyết những tình huống nảy sinh về chương trình, nội dung kiến thức, về
đánh giá.
- Tổ chức hội thảo khoa học về chuyên môn và bồi
dưỡng, cố vấn các hội thi cấp huyện, cấp tỉnh.
- Phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, tư vấn, giúp đỡ
đội ngũ viết sáng kiến kinh nghiệm.
- Giám khảo các hội thi cấp cụm, cấp huyện.
-
Viết tin, bài, giáo án, SKKN đăng website.
-
Tham gia kiểm tra chuyên môn:
+ Kiện
toàn cộng tác viên, tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên môn theo kế hoạch của Sở
GD&ĐT.
+ Tham gia thanh
tra chuyên ngành, thanh tra chuyên đề theo điều động của Sở GD&ĐT.
+ Tham gia các đoàn kiểm tra chuyên đề, kiểm tra trường
học theo điều động của Phòng GD&ĐT.
11.3. Đổi mới công tác kiểm tra nội bộ trường
học, kiểm tra chuyên đề.
Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Công
văn số 931/GD&ĐT-TCCB ngày 07/11/2016 của Phòng GD&ĐT V/v hướng dẫn
công tác kiểm tra nội bộ trường học. Coi trọng công tác tư vấn trong kiểm tra,
thông qua tư vấn để bồi dưỡng đội ngũ,
nâng cao hiệu quả công tác này.
Kiểm tra trường học, kiểm tra chuyên đề tập
trung các nội dung: Thực hiện nhiệm vụ năm học; thực hiện chương trình, nội
dung dạy học; quy chế chuyên môn; công tác quản lý trường học; công tác kiểm
tra nội bộ trường học, thực hiện quy định của UBND huyện về các khoản thu và
“công khai” trong nhà trường; thực hiện quy định về quản lý, sử dụng lao động;
đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp GVMN; "Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực"; công tác bồi dưỡng thường xuyên; công tác bán trú;
công tác y tế trường học; xây
dựng trường chuẩn quốc gia, đơn vị lá cờ đầu; chuyên đề“Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”;
chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận
động cho trẻ; công tác phổ cập MN cho trẻ 5 tuổi; vấn đề an toàn trường
học; ....
12. Các hội thi trong năm học.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác chỉ đạo để nâng
cao chất lượng các hội thi trong năm. Tiếp tục duy trì có hiệu quả phong trào “Xây dựng môi
trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” ở các đơn vị. Tổ chức có chất lượng Hội thi “Giáo
viên dạy giỏi” cấp trường, cấp huyện; hội thi"Em hát dân ca và hò khoan Lệ Thủy" cấp huyện.
Chỉ tiêu:
- 100% đơn vị tổ chức tốt hội thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm” cấp trường.
- 100% đơn vị tổ chức tốt hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp trường, 100% đơn vị tham gia Hội thi GVDG cấp huyện.
- Tổ chức có hiệu quả hội thi "Em hát
dân ca và hò khoan Lệ Thủy" cấp huyện.
13. Về công tác thi đua.
Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng, tích cực đăng ký các danh hiệu về
tập thể và cá nhân. Phát động phong trào thi đua trong đội ngũ, chú trọng việc
xây dựng các tiêu chí thi đua phải phù hợp với các văn bản hướng dẫn và tình
hình thực tế của đơn vị; quan tâm, hướng dẫn viết sáng kiến cải tiến kỹ thuật
nhằm phổ biến áp dụng trong nhà trường và trên diện rộng khác. Hội đồng khoa
học nhà trường xét duyệt nghiêm túc, đánh giá đúng thực chất cải tiến kỹ thuật;
đánh giá công tác thi đua phải phát huy
tinh thần dân chủ, công khai, đảm bảo đúng thực chất, đúng quy trình, quy định
tạo động lực phấn đấu cho đội ngũ.
Chỉ
tiêu:
- Giao trách nhiệm xây dựng lá cờ đầu
cấp học các đơn vị sau: MN Mai Thủy (đơn vị đạt lá cờ đầu cấp học
vùng thuận lợi); MN Hồng Thủy (đơn vị đạt lá cờ đầu cấp học vùng khó
khăn).
- Phấn đấu có 28-29 đơn vị đạt danh hiệu tập
thể lao động tiên tiến; trong đó có 8-9 đơn vị đạt tập thể lao động xuất sắc.
- Phấn đấu toàn cấp học đạt 15% CB-GV-NV đạt
danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở trở lên trong tổng số đạt lao động tiên
tiến; trên 80% đạt danh hiệu lao động tiên tiến.
- Phấn đấu GDMN Lệ
Thuỷ xếp loại xuất sắc theo tiêu chí đánh giá thi đua của Sở GD&ĐT.
Nguồn: Công văn số 874/GD&ĐT ngày
13/9/2018 của Phòng GD&ĐT Lệ Thủy