THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ
CÔNG NHẬN TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
Căn
cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn
cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn
cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn
cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số
31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số
07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13
Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non;
Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế công nhận
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
QUY
CHẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02 /2014/QĐ-BGDĐT ngày
08 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công nhận trường mầm non
đạt chuẩn quốc gia, bao gồm: tiêu chuẩn, hồ sơ, quy trình công nhận trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia.
2. Quy chế này áp dụng đối với trường mầm non,
trường mẫu giáo, nhà trẻ (sau đây gọi chung là trường mầm non) thuộc các loại
hình trong hệ thống giáo dục quốc dân; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Các mức độ công nhận
Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia được công nhận 2
mức độ: mức độ 1 và mức độ 2.
1. Mức độ 1: đạt các tiêu chuẩn cần thiết của
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đảm bảo tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ có chất lượng toàn diện phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non.
2. Mức độ 2: đạt các tiêu chuẩn cần thiết của
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia để đảm bảo tổ chức các hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ có chất lượng toàn diện ở mức cao hơn mức độ 1, tạo điều kiện để
tiếp cận với trình độ phát triển của trường mầm non ở các nước tiên tiến trong
khu vực và trên thế giới.
Điều 3. Điều kiện công nhận
Trường mầm non đạt danh hiệu trường tiên tiến của
năm học liền kề và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Chương II của Quy chế này.
Điều
4. Thời hạn công nhận
Quyết định công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia có thời hạn 5 năm kể từ ngày ký. Trong thời hạn 05 năm, nếu trường mầm non
đã đạt chuẩn quốc gia vi phạm các tiêu chuẩn quy định tại văn bản này thì sẽ bị
thu hồi Quyết định và Bằng công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Sau 5 năm kể từ ngày có quyết định công nhận,
trường mầm non phải tự đánh giá, làm hồ sơ trình các cấp theo thẩm quyền để
được kiểm tra, công nhận lại. Trình tự thủ tục công nhận lại thực hiện như công
nhận lần đầu.
Điều
5. Thẩm quyền công nhận
Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND cấp tỉnh) ra quyết
định và cấp Bằng công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Mẫu Bằng công
nhận theo quy định tại Thông tư này (phụ lục I).
Chương II
TIÊU CHUẨN TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
Mục
1. TIÊU CHUẨN TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ 1
Điều
6. Tổ chức và quản lý
1. Công tác quản lý
a) Trường mầm non có kế hoạch hoạt động năm học,
học kỳ, tháng và tuần; có biện pháp và tổ chức thực hiện kế hoạch đúng tiến độ;
b) Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ trưởng
chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện quản lý, phân công hợp lý cán bộ, giáo viên,
nhân viên theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, Luật cán bộ, công chức và Luật
viên chức;
c) Tổ chức và quản lý tốt các hoạt động hành chính,
tài chính, quy chế chuyên môn, quy chế dân chủ, kiểm tra nội bộ, đổi mới công
tác quản lý, quan hệ công tác và lề lối làm việc trong trường mầm non;
d) Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất
phục vụ cho hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, đảm bảo cảnh quan xanh, sạch,
đẹp, an toàn;
đ) Lưu trữ đầy đủ và khoa học các hồ sơ, sổ sách
phục vụ công tác quản lý của trường mầm non;
e) Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với
người lao động theo quy định hiện hành;
g) Thường xuyên tổ chức và duy trì các phong trào
thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước;
h) Có biện pháp nâng cao đời sống cho cán bộ, giáo
viên và nhân viên trong trường mầm non.
2. Công tác tổ chức
a) Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng có thời gian
làm công tác quản lý liên tục trong ngành giáo dục mầm non, ít nhất là 5 năm
đối với hiệu trưởng và 3 năm đối với các phó hiệu trưởng; có bằng tốt nghiệp từ
cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, đã qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý
giáo dục và lý luận chính trị theo quy định; có ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn; Hằng năm, hiệu trưởng được cấp quản
lý giáo dục trực tiếp đánh giá xếp loại từ khá trở lên theo quy định của chuẩn
hiệu trưởng trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có đủ số lượng
phó hiệu trưởng theo quy định.
b) Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng có năng lực
quản lý và tổ chức các hoạt động của trường mầm non, nắm vững Chương trình giáo
dục mầm non; có phẩm chất đạo đức tốt, được giáo viên, cán bộ, nhân viên trong
trường và nhân dân địa phương tín nhiệm; hằng năm đạt danh hiệu lao động tiên
tiến trở lên.
3. Các tổ chức, đoàn thể và Hội đồng trong trường
mầm non
a) Hội đồng trường đối với trường mầm non công lập,
Hội đồng quản trị đối với trường mầm non dân lập, tư thục và các hội đồng khác
trong trường mầm non được tổ chức và thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường
mầm non; chú trọng công tác giám sát hoạt động của trường mầm non; giám sát
việc thực hiện các nghị quyết và quy chế dân chủ trong các hoạt động của trường
mầm non;
b) Các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên của
trường mầm non hoạt động hiệu quả có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của nhà
trường, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;
c) Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp chặt chẽ
với trường mầm non trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, huy động được sự
đóng góp của cộng đồng cho phong trào giáo dục mầm non của địa phương.
4. Chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, sự chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp
a) Trường mầm non thực hiện tốt các chủ trương,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến giáo dục mầm non;
chấp hành nghiêm chỉnh sự quản lý của chính quyền địa phương; chủ động tham mưu
với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch phát triển và các biện pháp
cụ thể để trường mầm non thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non;
b) Trường mầm non chấp hành sự chỉ đạo trực tiếp về
chuyên môn, nghiệp vụ của phòng giáo dục và đào tạo, thực hiện đầy đủ các quy
định về báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên.
Điều
7. Đội ngũ giáo viên và nhân viên
1. Số lượng và trình độ đào tạo
Đủ số lượng giáo viên, nhân viên theo quy định. Đảm
bảo 100% giáo viên và nhân viên đạt chuẩn trở lên về trình độ đào tạo, trong đó
có ít nhất 40% số giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo.
2. Phẩm chất, đạo đức và năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Có ít nhất 50% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên
dạy giỏi cấp trường, trong đó ít nhất 20% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy
giỏi cấp huyện trở lên;
b) Hằng năm, có ít nhất 70% số giáo viên, nhân viên
đạt danh hiệu lao động tiên tiến và có chiến sĩ thi đua từ cấp cơ sở trở lên.
Không có cán bộ, giáo viên, nhân viên nào bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở
lên, không có giáo viên yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ;
c) Hằng năm, có ít nhất 50% số giáo viên đạt loại
khá trở lên theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành, trong đó có ít nhất 50% số giáo viên đạt loại xuất
sắc; không có giáo viên bị xếp loại kém.
3. Hoạt động chuyên môn
a) Các tổ chuyên môn hoạt động theo quy định của
Điều lệ trường mầm non;
b) Trường mầm non tổ chức định kỳ các hoạt động:
trao đổi chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, tham quan học tập kinh nghiệm và có
báo cáo đánh giá cụ thể đối với từng hoạt động;
c) Giáo viên tham gia đầy đủ các hoạt động chuyên
môn, chuyên đề và hoạt động xã hội do trường mầm non tổ chức hoặc phối hợp tổ
chức;
d) Giáo viên ứng dụng được công nghệ thông tin
trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
4. Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
a) Có quy hoạch phát triển đội ngũ, có kế hoạch bồi
dưỡng để tăng số lượng giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo;
b) Thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng
thường xuyên, bồi dưỡng hè, bồi dưỡng chuyên đề theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
c) 100% giáo viên có kế hoạch và thực hiện tự bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều
8. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
Trường mầm non thực hiện nhiệm vụ năm học và Chương
trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, kết quả hằng năm đạt
các yêu cầu sau đây:
1. 100% các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tổ chức cho trẻ
ăn bán trú.
2. 100% trẻ được bảo đảm an toàn về thể chất và
tinh thần, không xảy ra dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm trong trường mầm non.
3. 100% trẻ được khám sức khoẻ định kỳ theo quy
định tại Điều lệ trường mầm non.
4. Tỉ lệ chuyên cần của trẻ: đạt 90% trở lên đối
với trẻ 5 tuổi, 85% trở lên đối với trẻ ở các độ tuổi khác.
5. Có ít nhất 85% trẻ phát triển bình thường về cân
nặng và chiều cao theo tuổi.
6. 100% trẻ bị suy dinh dưỡng được can thiệp bằng
các biện pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng.
7. Có ít nhất 98% trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương
trình giáo dục mầm non. 100% trẻ 5 tuổi được theo dõi đánh giá theo Bộ chuẩn
phát triển trẻ 5 tuổi. 100% trẻ dưới 5 tuổi được học 2 buổi/ngày.
8. Có ít nhất 80% trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu
có) được đánh giá có sự tiến bộ.
Điều
9. Quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị
1. Quy mô trường mầm non, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
Số lượng trẻ và số lượng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
trong trường mầm non đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; tất cả
các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi.
2. Địa điểm trường: trường mầm non đặt tại trung
tâm khu dân cư, thuận lợi cho trẻ đến trường, đảm bảo các quy định về an toàn
và vệ sinh môi trường.
3. Yêu cầu về thiết kế, xây dựng: diện tích mặt
bằng sử dụng của trường mầm non bình quân tối thiểu cho một trẻ theo quy định
tại Điều lệ trường mầm non. Các công trình của nhà trường, nhà trẻ (kể cả các
điểm lẻ) được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Khuôn viên ngăn cách với bên
ngoài bằng tường gạch, gỗ, kim loại hoặc cây xanh cắt tỉa làm hàng rào. Cổng
chính có biển tên trường theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Trong khu
vực trường mầm non có nguồn nước sạch và hệ thống thoát nước hợp vệ sinh.
4. Các phòng chức năng
a) Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo:
- Phòng sinh hoạt chung: đảm bảo diện tích trung
bình cho một trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Trang bị đủ bàn ghế
cho giáo viên và trẻ, đủ đồ dùng, đồ chơi, học liệu cho trẻ hoạt động; có tranh
ảnh, hoa, cây cảnh trang trí đẹp, phù hợp. Tất cả đồ dùng, thiết bị phải đảm
bảo theo quy cách do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
- Phòng ngủ: đảm bảo diện tích trung bình cho một
trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Có đầy đủ các đồ dùng phục vụ trẻ
ngủ;
- Phòng vệ sinh: đảm bảo diện tích trung bình cho
một trẻ và các yêu cầu theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, được xây khép
kín hoặc gần với nhóm lớp, thuận tiện cho trẻ sử dụng, trung bình 10 trẻ có 1
bồn cầu vệ sinh; chỗ đi tiêu, đi tiểu được ngăn cách bằng vách ngăn lửng cao
1,2m. Đối với trẻ nhà trẻ dưới 24 tháng trung bình 4 trẻ có 1 ghế ngồi bô. Có
đủ nước sạch, bồn rửa tay có vòi nước và xà phòng rửa tay. Các thiết bị vệ sinh
bằng men sứ, kích thước phù hợp với trẻ;
- Hiên chơi (vừa có thể là nơi tổ chức ăn trưa cho
trẻ): thuận tiện cho các sinh hoạt của trẻ khi mưa, nắng; đảm bảo quy cách và
diện tích trung bình cho một trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Lan
can của hiên chơi có khoảng cách giữa các thanh gióng đứng không quá 0,1m.
b) Khối phòng phục vụ học tập:
- Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật: có diện tích
tối thiểu 60 m2, có các thiết bị, đồ dùng phù hợp với hoạt động phát triển thẩm
mỹ và thể chất của trẻ (đồ chơi âm nhạc, quần áo, trang phục, đạo cụ múa, giá
vẽ, vòng tập...).
c) Khối phòng tổ chức ăn:
- Khu vực nhà bếp đảm bảo diện tích trung bình cho
một trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; được xây dựng theo quy trình
vận hành một chiều theo trình tự: nơi sơ chế, nơi chế biến, bếp nấu, chỗ chia
thức ăn. Đồ dùng nhà bếp đầy đủ, vệ sinh và được sắp xếp ngăn nắp, thuận tiện
khi sử dụng;
- Kho thực phẩm có phân chia thành khu vực để các
loại thực phẩm riêng biệt, đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn.
d) Khối phòng hành chính quản trị:
- Văn phòng trường: diện tích tối thiểu 30m2, có
bàn ghế họp và tủ văn phòng, các biểu bảng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
- Phòng hiệu trưởng: diện tích tối thiểu 15m2, có
đầy đủ các phương tiện làm việc và bàn ghế tiếp khách;
- Phòng các phó hiệu trưởng: diện tích và trang bị
phương tiện làm việc như phòng hiệu trưởng;
- Phòng hành chính quản trị: diện tích tối thiểu
15m2, có máy vi tính và các phương tiện làm việc;
- Phòng y tế: diện tích tối thiểu 12m2, có các
trang thiết bị y tế và đồ dùng theo dõi sức khoẻ trẻ, có bảng thông báo các
biện pháp tích cực can thiệp chữa bệnh và chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo
phì; có bảng kế hoạch theo dõi tiêm phòng và khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ; có
tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, phòng bệnh cho trẻ;
- Phòng bảo vệ, thường trực: diện tích tối thiểu
6m2; có bàn ghế, đồng hồ, bảng, sổ theo dõi khách;
- Phòng dành cho nhân viên: diện tích tối thiểu
16m2, có tủ để đồ dùng cá nhân;
- Khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên:
diện tích tối thiểu 9m2; có đủ nước sử dụng, có bồn rửa tay và buồng tắm riêng;
- Khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên đảm
bảo an toàn, tiện lợi.
5. Sân vườn: Diện tích sân chơi được quy hoạch,
thiết kế phù hợp. Có cây xanh, thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa đẹp, tạo
bóng mát sân trường. Có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ cây cối và
tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập. Khu vực trẻ chơi được lát gạch (hoặc láng
xi măng) và trồng thảm cỏ, có ít nhất 5 loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời
theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành. Sân vườn thường xuyên sạch sẽ, có rào chắn an toàn
ngăn cách với ao, hồ (nếu có).
Điều
10. Thực hiện xã hội hóa giáo dục
1. Nhà trường thực hiện tốt công tác tham mưu với
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, Hội đồng giáo dục cấp cơ sở, các ban ngành
về chủ trương xây dựng và giải pháp huy động các nguồn lực phát triển giáo dục
mầm non trên địa bàn.
2. Các hoạt động xây dựng môi trường giáo dục trong
trường mầm non
a) Trường mầm non có các hoạt động tuyên truyền
dưới nhiều hình thức để tăng cường sự hiểu biết của cộng đồng và nhân dân về
mục tiêu giáo dục mầm non, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia và giám sát các
hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu và kế
hoạch giáo dục mầm non;
b) Trường mầm non phối hợp với gia đình trong việc
chăm sóc, giáo dục trẻ và tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được vui chơi, học
tập; đảm bảo mối liên hệ thường xuyên giữa trường mầm non, giáo viên và gia
đình thông qua các cuộc họp phụ huynh, trao đổi trực tiếp hoặc các hình thức
khác để giúp trẻ phát triển;
c) Trường mầm non chủ trì và phối hợp với các lực
lượng trong cộng đồng và gia đình để tổ chức các hoạt động lễ hội theo Chương
trình giáo dục mầm non phù hợp với truyền thống của địa phương.
3. Trường mầm non huy động được sự tham gia tự
nguyện của gia đình, cộng đồng và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nhằm tăng
cường cơ sở vật chất và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Mục
2. TIÊU CHUẨN TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA MỨC ĐỘ 2
Điều
11. Tổ chức và quản lý
Đạt các quy định tại Điều 6 của Quy chế này; đối
với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có bằng tốt nghiệp từ đại học sư phạm mầm non
trở lên.
Điều
12. Đội ngũ giáo viên và nhân viên
Đạt các quy định tại Điều 7 của Quy chế này và các
yêu cầu sau:
1. Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên
Đảm bảo đủ số lượng giáo viên theo quy định hiện
hành. Có ít nhất 50% số giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo.
2. Phẩm chất, đạo đức và năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ.
a) Có ít nhất 60% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên
dạy giỏi cấp trường, trong đó ít nhất 30% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy
giỏi cấp huyện trở lên;
b) Hằng năm, có ít nhất 80% số giáo viên, nhân viên
đạt danh hiệu lao động tiên tiến;
c) Hằng năm, có ít nhất 70% số giáo viên đạt loại
khá trở lên, trong đó có ít nhất 50% đạt loại xuất sắc theo quy định của Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
d) Mỗi giáo viên có kế hoạch phấn đấu sau khi được
đánh giá, xếp loại theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Kế hoạch này phải
được lưu trong hồ sơ cá nhân.
3. Hoạt động chuyên môn
a) Mỗi giáo viên có báo cáo cải tiến đổi mới phương
pháp chăm sóc, giáo dục trẻ trong từng năm học;
b) Giáo viên có kế hoạch, có kiến thức và kỹ năng
chăm sóc, giáo dục riêng cho trẻ bị suy dinh dưỡng, trẻ tự kỷ, trẻ khuyết tật
(nếu có).
Điều
13. Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
Đạt các quy định tại Điều 8 của Quy chế này và các
yêu cầu sau :
1. Tỷ lệ chuyên cần của trẻ: đạt 95% trở lên đối
với trẻ 5 tuổi, 90% trở lên đối với trẻ ở các độ tuổi khác.
2. 100% trẻ được ăn bán trú tại trường.
3. Có ít nhất 95% trẻ phát triển bình thường về cân
nặng và chiều cao theo tuổi.
Điều
14. Quy mô trường, lớp, cơ sở vật chất và thiết bị
Đạt các quy định tại Điều 9 của Quy chế này và các
yêu cầu sau:
1. Xã, phường nơi trường đặt trụ sở được công nhận
đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
2. Phòng vi tính: có diện tích tối thiểu 40m2 với
thiết bị công nghệ thông tin phù hợp, phục vụ các hoạt động vui chơi, học tập
của trẻ.
3. Phòng hội trường: có diện tích tối thiểu 70m2
phục vụ các hoạt động ngày hội, ngày lễ; có thể kết hợp là nơi trưng bày hiện
vật truyền thống, lưu niệm, tranh ảnh, đồ dùng, đồ chơi tự làm... của nhà
trường.
4. Sân vườn có ít nhất 10 loại thiết bị và đồ chơi
ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có khu chơi giao thông và sân khấu ngoài trời.
Điều
15. Thực hiện xã hội hóa giáo dục
Đạt các quy định tại Điều 10 của Quy chế này và huy
động được các nguồn tài trợ để hỗ trợ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập
nâng cao trình độ thông qua các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tham quan
học tập trong và ngoài nước.
Chương III
HỒ SƠ, QUY TRÌNH CÔNG NHẬN TRƯỜNG MẦM NON ĐẠT CHUẨN
QUỐC GIA
Điều
16. Hồ sơ đề nghị công nhận
Hồ sơ đề nghị công nhận trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia gồm:
1. Hồ sơ gửi về UBND cấp quận, huyện, thành phố
trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện)
a) Báo cáo tự kiểm tra của trường mầm non theo từng
nội dung của tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 hoặc mức độ
2 được quy định tại Thông tư này, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là UBND cấp xã);
b) Tờ trình của Chủ tịch UBND cấp xã đề nghị UBND
cấp huyện kiểm tra, thẩm định.
2. Hồ sơ gửi về UBND cấp tỉnh
a) Báo cáo tự kiểm tra của trường mầm non theo từng
nội dung của tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia gia mức độ 1 hoặc mức
độ 2 được quy định tại Thông tư này, có xác nhận của UBND cấp xã;
b) Báo cáo kết quả thẩm định của đoàn kiểm tra cấp
huyện (phụ lục II);
c) Tờ trình của UBND cấp huyện đề nghị UBND cấp
tỉnh kiểm tra, công nhận.
Điều
17. Trình tự thủ tục kiểm tra, xét công nhận
Trình tự kiểm tra, xét công nhận trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia mức độ 1 và mức độ 2 như sau:
1. Căn cứ các tiêu chuẩn quy định về trường mầm non
đạt chuẩn quốc gia, trường mầm non và UBND cấp xã tiến hành tự kiểm tra, đánh
giá theo các mức độ đạt chuẩn. Xét thấy trường đạt chuẩn quốc gia ở mức độ nào,
UBND cấp xã làm hồ sơ đề nghị UBND cấp huyện tổ chức thẩm định theo mức độ đó.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND cấp huyện quyết định thành lập đoàn kiểm tra
và hoàn thành việc thẩm định theo đề nghị của UBND cấp xã. Trường hợp hồ sơ
không đầy đủ hoặc không đúng theo quy định, UBND cấp huyện trả lại hồ sơ hoặc
gửi văn bản yêu cầu UBND cấp xã bổ sung cho hợp lệ.
Đoàn kiểm tra cấp huyện (gồm đại diện các cơ quan
chức năng có liên quan do chủ tịch UBND cấp huyện chỉ định) tiến hành thẩm định
kết quả kiểm tra, đánh giá của UBND cấp xã. Căn cứ kết quả thẩm định, xét thấy
trường đạt chuẩn quốc gia ở mức độ nào, đoàn kiểm tra làm văn bản báo cáo UBND
cấp huyện để làm hồ sơ đề nghị UBND cấp tỉnh tổ chức thẩm định theo mức độ đó.
3. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND cấp tỉnh quyết định thành lập đoàn kiểm tra
và hoàn thành việc thẩm định theo đề nghị của UBND cấp huyện. Trường hợp hồ sơ
không đầy đủ hoặc không đúng theo quy định, UBND cấp tỉnh trả lại hồ sơ hoặc
gửi văn bản yêu cầu UBND cấp huyện bổ sung cho hợp lệ;
Đoàn kiểm tra cấp tỉnh (gồm đại diện các cơ quan
chức năng có liên quan do Chủ tịch UBND cấp tỉnh chỉ định) tiến hành thẩm định
kết quả kiểm tra, đánh giá của UBND cấp huyện. Căn cứ kết quả thẩm định, xét
thấy trường đạt chuẩn ở mức độ nào, đoàn kiểm tra làm tờ trình đề nghị chủ tịch
UBND cấp tỉnh ra quyết định và cấp Bằng công nhận đạt chuẩn quốc gia ở mức độ
đó.
4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của đoàn kiểm tra cấp tỉnh, chủ tịch UBND cấp
tỉnh ra quyết định và cấp Bằng công nhận đạt chuẩn quốc gia (mức độ 1 hoặc mức
độ 2) cho trường mầm non.
Điều
18. Nội dung kiểm tra, đánh giá
1. Nghe báo cáo của trường mầm non về quá trình
phấn đấu và kết quả đạt được theo tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
mức độ 1 hoặc mức độ 2.
2. Kiểm tra theo các tiêu chuẩn
a) Kiểm tra các hồ sơ, sổ sách: kế hoạch năm học
của trường mầm non, kế hoạch giáo dục của giáo viên, sổ theo dõi trẻ, sổ tài
sản trường mầm non và các văn bản, sổ sách khác có liên quan mà đoàn kiểm tra
yêu cầu;
b) Dự giờ, khảo sát chất lượng tổ chức các hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ, tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học
của giáo viên, sự tham gia của trẻ trong quá trình hoạt động;
c) Kiểm tra cơ sở vật chất, thiết bị của trường mầm
non;
d) Thu thập ý kiến của các cá nhân, tổ chức trong
và ngoài trường mầm non về hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường và
các vấn đề khác có liên quan nếu thấy cần thiết.
3. Lập biên bản kiểm tra, đánh giá trường mầm non
về từng nội dung của tiêu chuẩn và kết luận tổng hợp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
19. Trách nhiệm của trường mầm non
Ban giám hiệu trường mầm non có trách nhiệm tham
mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương, lập kế hoạch phấn đấu xây dựng và phát
triển trường mầm non để đạt tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia; duy trì, giữ vững
và phát huy các kết quả đã đạt sau khi được công nhận đạt chuẩn quốc gia.
Điều
20. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo
1. Tham mưu với UBND các cấp trong việc lập kế
hoạch xây dựng, đầu tư cho các trường mầm non trên địa bàn để đạt chuẩn quốc
gia.
2. Đôn đốc, giám sát và kiểm tra các trường mầm non
trong việc phấn đấu đạt chuẩn, duy trì tiêu chuẩn đã đạt được.
3. Tham mưu với UBND các cấp về việc đề nghị Chủ
tịch UBND cấp tỉnh thu hồi Quyết định và Bằng công nhận đạt chuẩn quốc gia đối
với trường mầm non đã được công nhận đạt chuẩn nhưng không giữ vững và phát huy
kết quả đạt được.
4. Hằng năm tiến hành tổng kết, đánh giá phong trào
xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ở địa phương.
5. Định kỳ 1 năm/lần, tại thời điểm kết thúc năm
học, các sở giáo dục và đào tạo báo cáo kết quả xây dựng và công nhận trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia về Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Giáo dục mầm non).
BBT (giới thiệu)