THÔNG
TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐÔNG CỦA TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm
2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm
2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
29 tháng 5 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục dân tộc,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú.
QUY CHẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15/01/2016 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của trường
phổ thông dân tộc nội trú (sau đây viết tắt là PTDTNT) bao gồm: tổ chức và quản
lý nhà trường; nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên,
nhân viên và học sinh; tuyển sinh và tổ chức hoạt động giáo dục.
2. Quy chế này áp dụng đối với các trường PTDTNT, tổ chức
và cá nhân có liên quan.
Các trường Phổ thông Vùng cao Việt Bắc, Hữu Nghị 80 và Hữu
Nghị T78, các cơ sở giáo dục có đào tạo học sinh hệ PTDTNT trực thuộc các bộ được
áp dụng Quy chế này để tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường.
3. Trường PTDTNT được tổ chức và hoạt động theo các quy định
của Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là Điều lệ trường trung học) và các
quy định tại Quy chế này.
Điều 2. Mục tiêu, vai
trò, tính chất của trường phổ thông dân tộc nội trú
1. Trường PTDTNT được Nhà nước thành lập cho con em dân tộc
thiểu số,
con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo
cán bộ và nguồn nhân lực có chất lượng cho vùng này.
2. Trường PTDTNT có vai trò quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội và củng cố an ninh, quốc phòng ở miền núi, vùng dân
tộc thiểu số.
3. Trường PTDTNT là loại hình trường chuyên biệt mang
tính chất phổ thông, dân tộc và nội trú.
Điều 3. Nhiệm vụ của trường phổ thông dân tộc nội trú
Trường PTDTNT thực hiện các nhiệm vụ của trường trung học
quy định tại Điều lệ trường trung học hiện hành và các nhiệm vụ sau:
1. Tuyển sinh đúng đối tượng và chỉ tiêu được giao hằng
năm.
2. Giáo dục học sinh về chủ trương, chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước; bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của các dân tộc Việt Nam; ý thức tham gia
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở vùng khó khăn sau khi tốt nghiệp.
3. Giáo dục kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội phù
hợp với học sinh PTDTNT.
4. Giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề truyền thống
phù hợp với năng lực của học sinh và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
5. Tổ chức công tác nội trú cho học sinh, bảo đảm 100% học
sinh của nhà trường được ăn, ở nội trú.
6. Theo dõi, thống kê số lượng học sinh đã tốt nghiệp hằng
năm của nhà trường tiếp tục học ở cấp học, trình độ cao hơn hoặc trở về địa
phương tham gia công tác, lao động sản xuất nhằm đề ra các giải pháp nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Điều 4. Hệ thống trường
phổ thông dân tộc nội trú
1. Hệ thống trường PTDTNT bao gồm:
a) Trường PTDTNT cấp huyện đào tạo cấp trung học cơ sở
(THCS) được thành lập tại các huyện miền núi, hải đảo, vùng dân tộc;
b) Trường PTDTNT cấp tỉnh đào tạo cấp trung học phổ thông
(THPT) được thành lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Trong trường hợp cần thiết, để tạo nguồn cán bộ là con
em các dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) có thể giao cho trường PTDTNT cấp huyện đào tạo cả cấp THPT; bộ chủ quản
có thể giao cho cơ sở giáo dục trực thuộc có đào tạo học sinh hệ phổ thông dân
tộc nội trú đào tạo cả hệ dự bị đại học.
Điều 5. Tên trường, biển
tên trường
1. Việc đặt tên trường PTDTNT thực hiện theo quy định
sau:
a) Đối với trường cấp huyện:
Trường PTDTNT + cấp học + tên riêng (nếu có) + tên đơn vị hành chính cấp
huyện.
b) Đối với trường cấp tỉnh:
Trường PTDTNT + cấp học + tên riêng (nếu có) + tên đơn vị
hành chính cấp tỉnh.
2. Tên trường được ghi trên quyết định thành lập, biển
tên trường, con dấu và giấy tờ giao dịch.
3. Biển tên trường ghi những nội dung sau:
a) Góc phía trên, bên trái:
- Đối với trường PTDTNT cấp huyện đào tạo cấp THCS:
+ Dòng thứ nhất: Ủy ban nhân dân huyện (quận,
thị xã, thành phố) trực thuộc tỉnh và tên huyện (quận, thị xã, thành
phố) thuộc tỉnh;
+ Dòng thứ hai: Phòng giáo dục và đào tạo.
- Đối với trường PTDTNT cấp tỉnh và trường PTDTNT cấp huyện
(có cấp THPT):
+ Dòng thứ nhất: Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố và tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Dòng thứ hai: Sở giáo dục và đào tạo.
b) Ở giữa ghi tên trường theo quy định tại khoản 1 của Điều
này.
c) Dưới cùng là địa chỉ, số điện thoại của nhà trường.
Điều 6. Cơ sở vật chất
và thiết bị của trường phổ thông dân tộc nội trú
Trường PTDTNT có cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định tại
Điều lệ trường trung học hiện hành và đảm bảo tiêu chí của trường chuẩn quốc
gia, ngoài ra còn có các hạng mục sau:
1. Khu nội trú có diện tích sử dụng tối thiểu 6m2/học
sinh.
2. Phòng ở nội trú, nhà ăn cho học sinh và các trang thiết
bị kèm theo.
3. Nhà công vụ cho giáo viên.
4. Nhà sinh hoạt, giáo dục văn hóa dân tộc với các thiết
bị kèm theo.
5. Phòng học và thiết bị giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề
phổ thông, nghề truyền thống của các dân tộc phù hợp với địa phương.
Điều 7. Chính sách ưu
tiên đối với trường phổ thông dân tộc nội trú
1. Trường PTDTNT được ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết
bị, bố trí giáo viên, nhân viên và ngân sách để đảm bảo thực hiện chương trình,
nội dung giáo dục và các nội dung giáo dục đặc thù, việc dạy học, chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục học sinh.
2. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh của
trường PTDTNT được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định bổ sung chính sách
ưu tiên của địa phương đối với trường PTDTNT (nếu có), Ủy ban nhân dân cấp huyện
quy định việc hỗ trợ về đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí cho giáo
viên, học sinh và các hoạt động giáo dục của nhà trường (nếu có).
Chương II
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ
TRƯỜNG
Điều 8. Điều kiện
thành lập và điều kiện để được cho phép hoạt động giáo dục
1. Trường PTDTNT được thành lập khi có đủ các điều kiện
sau:
a) Có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ,
chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm
dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng
chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
2. Trường PTDTNT được phép hoạt động giáo dục khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định thành lập trường;
b) Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định tại
Điều lệ trường trung học hiện hành và quy định tại Điều 6 của Quy chế này;
c) Địa điểm của trường bảo đảm môi trường giáo dục,
an toàn cho học sinh, giáo viên, cán bộ và nhân viên;
d) Có chương trình giáo dục và tài liệu giảng dạy, học tập
phù hợp với mỗi cấp học theo quy định;
đ) Có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn về
phẩm chất và đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục đối
với cấp học; đủ về số lượng theo cơ cấu về loại hình giáo viên đảm
bảo thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục;
e) Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để đảm bảo duy
trì và phát triển hoạt động giáo dục;
g) Có Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường.
Điều 9. Thẩm quyền
thành lập, cho phép hoạt động giáo dục
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
trường PTDTNT cấp tỉnh và trường PTDTNT cấp huyện.
2. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quyết định cho phép hoạt
động giáo dục đối với trường PTDTNT cấp tỉnh và trường PTDTNT cấp huyện (có cấp
THPT). Trưởng phòng giáo dục và đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục
đối với trường PTDTNT cấp huyện đào tạo cấp THCS.
Điều 10. Hồ sơ và
trình tự, thủ tục thành lập, cho phép hoạt động giáo dục đối với trường phổ
thông dân tộc nội trú
1. Hồ sơ đề nghị thành lập trường PTDTNT gồm các văn bản
quy định tại Điều lệ trường trung học hiện hành.
2. Trình tự, thủ tục thành lập trường PTDTNT
a) Sở giáo dục và đào tạo chủ trì xây dựng đề án và phối
hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
8 của Quy chế này và lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 của Điều này để đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận hồ sơ, xem xét điều kiện
thành lập trường theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Quy chế này. Trong thời hạn
20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra
quyết định thành lập trường PTDTNT. Trường hợp chưa quyết định thành lập trường,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo cho các cấp có thẩm quyền biết rõ
lí do và hướng giải quyết.
3. Hồ sơ đề nghị cho phép nhà trường hoạt động giáo dục gồm
các văn bản quy định tại Điều lệ trường trung học hiện hành.
4. Trình tự, thủ tục cho phép nhà trường hoạt động giáo dục
a) Trường PTDTNT lập hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động
giáo dục theo quy định tại khoản 3 của Điều này;
b) Phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường PTDTNT cấp
huyện đào tạo cấp THCS), sở giáo dục và đào tạo (đối với trường PTDTNT cấp tỉnh
và trường PTDTNT cấp huyện có cấp THPT) nhận hồ sơ, xem xét điều kiện để được
cho phép hoạt động giáo dục quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy chế này.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, trưởng phòng giáo dục và đào tạo (đối với trường PTDTNT cấp huyện chỉ
đào tạo cấp THCS), giám đốc sở giáo dục và đào tạo (đối với trường PTDTNT cấp tỉnh
và trường PTDTNT cấp huyện có cấp THPT) ra quyết định cho phép nhà trường tổ chức
hoạt động giáo dục. Trường hợp chưa quyết định cho phép hoạt động giáo dục, cơ
quan có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục có văn bản thông báo cho nhà trường
biết rõ lí do và hướng giải quyết.
Điều 11. Sáp nhập,
chia, tách, giải thể; đình chỉ hoạt động giáo dục đối với trường phổ thông dân
tộc nội trú
1. Việc sáp nhập, chia, tách, giải thể, đình chỉ hoạt động
giáo dục đối với trường PTDTNT thực hiện theo quy định tại Điều lệ trường trung
học hiện hành.
2. Cấp có thẩm quyền quyết định thành lập thì có thẩm quyền
quyết định sáp nhập, chia, tách, giải thể trường PTDTNT.
3. Cấp có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục thì có
thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục của nhà trường.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức
của trường phổ thông dân tộc nội trú
1. Ngoài các tổ quy định tại Điều lệ trường trung học hiện
hành, trường PTDTNT được thành lập thêm không quá 03 tổ để thực hiện các lĩnh vực
công tác giáo dục đặc thù của nhà trường như: quản lý học sinh nội trú; chăm
sóc và nuôi dưỡng học sinh nội trú; tư vấn tâm lý, giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh nội trú. Việc thành lập các tổ của trường do hiệu trưởng nhà trường quyết
định.
2. Mỗi lớp học của trường PTDTNT có không quá 35 học
sinh.
Điều 13. Phân cấp quản
lý
1. Sở giáo dục và đào tạo giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lí các trường PTDTNT cấp tỉnh và trường PTDTNT cấp huyện (có cấp THPT).
2. Phòng giáo dục và đào tạo giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lí các trường PTDTNT cấp huyện đào tạo cấp THCS.
3. Cơ sở giáo dục có hệ PTDTNT trực thuộc bộ do bộ chủ quản
quản lý (bộ chủ quản quản lý về tổ chức, nhân sự, tài chính; sở giáo dục và đào
tạo quản lý về chuyên môn đối với cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn có đào tạo cấp
THPT; phòng giáo dục và đào tạo quản lí chuyên môn đối với cơ sở giáo dục đóng
trên địa bàn chỉ đào tạo cấp THCS).
Chương III
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
CỦA HIỆU TRƯỞNG, PHÓ HIỆU TRƯỞNG, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH
Điều 14. Nhiệm vụ và
quyền hạn của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều lệ
trường trung học hiện hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường PTDTNT còn có
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Nắm vững chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của trường PTDTNT quy định
tại Điều 3 của Quy chế này.
3. Tích cực tìm hiểu văn hóa, ngôn ngữ, phong tục, tập
quán và đặc điểm tâm lý học sinh các dân tộc thiểu số ở địa phương.
4. Tổ chức thực hiện chương trình và các hoạt động giáo dục
phù hợp với học sinh PTDTNT.
5. Phối hợp với chính quyền, các cơ quan đoàn thể, tổ chức
xã hội ở địa phương trong việc quản lí, nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe học
sinh.
6. Được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp
giáo dục, chăm sóc học sinh PTDTNT và được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi
theo quy định của Nhà nước.
Điều 15. Nhiệm vụ và
quyền hạn của giáo viên
Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều lệ
trường trung học hiện hành, giáo viên trường PTDTNT có nhiệm vụ và quyền hạn
sau:
1. Chấp hành phân công của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của trường PTDTNT quy định tại Điều 3 của
Quy chế này.
2. Tìm hiểu và giáo dục chủ trương, chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước cho học sinh.
3. Tích cực tìm hiểu văn hóa, ngôn ngữ, phong tục, tập
quán và đặc điểm tâm lý học sinh các dân tộc thiểu số ở địa phương.
4. Vận dụng phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học
và kiểm tra đánh giá phù hợp với học sinh PTDTNT; tham gia quản lý, giáo dục học
sinh ngoài giờ chính khóa; bồi dưỡng và phụ đạo học sinh; hướng dẫn học sinh tự
học; tổ chức các hoạt động lao động và trải nghiệm sáng tạo cho học sinh.
5. Được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp
giáo dục, chăm sóc học sinh PTDTNT và được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi
theo quy định của Nhà nước.
Điều 16. Nhiệm vụ và
quyền hạn của nhân viên
Nhân viên trường PTDTNT có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Chấp hành các quy định của nhà trường, của pháp luật;
thực hiện sự phân công của hiệu trưởng trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
trường PTDTNT.
2. Tích cực tìm hiểu văn hóa, ngôn ngữ, phong tục, tập
quán và đặc điểm tâm lý học sinh các dân tộc thiểu số ở địa phương; tôn trọng,
thương yêu học sinh.
3. Được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp
giáo dục, chăm sóc học sinh PTDTNT và được hưởng các chế độ, chính sách theo
quy định của Nhà nước.
Điều 17. Nhiệm vụ và
quyền hạn của học sinh
Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn của học sinh được quy định
tại Điều lệ trường trung học hiện hành, học sinh trường PTDTNT còn có nhiệm vụ
và quyền hạn sau:
1. Giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc mình, tôn trọng
văn hóa của các dân tộc khác.
2. Chấp hành nghiêm túc sự phân công đi học ngành, nghề
và sự phân công công tác theo yêu cầu của địa phương.
3. Được ăn, ở, sinh hoạt trong khu nội trú và được hưởng
các chế độ ưu tiên, ưu đãi theo quy định của Nhà nước.
Chương IV
TUYỂN SINH VÀ TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Điều 18. Đối tượng tuyển
sinh
1. Thanh niên, thiếu niên là người dân tộc thiểu số có hộ
khẩu thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành.
2. Thanh niên, thiếu niên là người dân tộc thiểu số không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định là vùng tạo nguồn cán bộ cho các dân tộc thì cũng thuộc diện tuyển
sinh vào trường PTDTNT.
3. Trường PTDTNT được phép tuyển sinh không quá 5% trong
tổng số chỉ tiêu được tuyển mới hằng năm là con em người dân tộc Kinh có hộ khẩu
thường trú và định cư từ 03 năm trở lên (tính đến ngày tuyển sinh) ở vùng quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 19. Điều kiện và
hồ sơ dự tuyển
1. Điều kiện dự tuyển
a) Thuộc đối tượng tuyển sinh quy định tại Điều 18 của
Quy chế này;
b) Trong độ tuổi quy định.
2. Hồ sơ dự tuyển
a) Giấy khai sinh (bản sao xuất trình kèm bản gốc để đối
chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực);
b) Sổ hộ khẩu (bản sao xuất trình kèm bản gốc để đối chiếu
hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực; trường hợp sổ hộ khẩu bị thất
lạc phải có giấy xác nhận hộ khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa
phương);
c) Học bạ cấp tiểu học (đối với dự tuyển vào cấp THCS), học
bạ cấp THCS (đối với dự tuyển vào cấp THPT);
d) Bằng tốt nghiệp THCS hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp
THCS tạm thời hoặc bản sao bằng tốt nghiệp THCS (đối với dự tuyển vào cấp
THPT);
đ) Giấy xác nhận chế độ ưu tiên, khuyến khích do cơ quan
có thẩm quyền cấp (nếu có).
Điều 20. Phương thức
tuyển sinh, kế hoạch tuyển sinh, tuyển thẳng và chế độ ưu tiên, khuyến khích
1. Phương thức tuyển sinh
a) Tuyển sinh cấp THCS theo phương thức xét tuyển;
b) Tuyển sinh cấp THPT theo một trong ba phương thức sau:
xét tuyển, thi tuyển, kết hợp thi tuyển với xét tuyển.
2. Kế hoạch và tổ chức tuyển sinh
a) Sở giáo dục và đào tạo lập kế hoạch tuyển sinh đối với
trường PTDTNT cấp tỉnh và trường PTDTNT cấp huyện (có cấp THPT), trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Phòng giáo dục và đào tạo lập kế hoạch tuyển sinh
đối với trường PTDTNT cấp huyện chỉ đào tạo cấp THCS, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt. Kế hoạch tuyển sinh gồm các nội dung chính sau: đối tượng; địa
bàn; chỉ tiêu; phương thức tuyển sinh; tuyển thẳng và chế độ ưu tiên, khuyến
khích; tổ chức công tác tuyển sinh.
b) Sở giáo dục và đào tạo tổ chức công tác tuyển sinh đối
với trường PTDTNT cấp tỉnh và trường PTDTNT cấp huyện (có cấp THPT), phòng giáo
dục và đào tạo tổ chức công tác tuyển sinh đối với trường PTDTNT cấp huyện đào
tạo cấp THCS sau khi kế hoạch tuyển sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Cơ sở giáo dục có hệ PTDTNT trực thuộc bộ lập kế hoạch
tuyển sinh trình Bộ chủ quản và tổ chức công tác tuyển sinh sau khi kế hoạch
tuyển sinh được phê duyệt.
3. Tuyển thẳng, chế độ ưu tiên, khuyến khích
a) Tuyển thẳng vào trường PTDTNT các đối tượng sau:
- Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người;
- Học sinh người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng quy định
tại Điều 18 của Quy chế này đạt giải cấp quốc gia trở lên về văn hóa; văn nghệ;
thể dục thể thao; cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học.
b) Chế độ ưu tiên, khuyến khích
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đối tượng và điểm cộng
thêm cho từng loại đối tượng được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích.
Điều 21. Thực hiện
chương trình và các hoạt động giáo dục
Trường PTDTNT thực hiện chương trình giáo dục và các hoạt
động giáo dục của cấp học phổ thông tương ứng được quy định tại Điều lệ trường
trung học hiện hành, ngoài ra còn thực hiện chương trình và các hoạt động giáo
dục đặc thù sau:
1. Trường PTDTNT tổ chức dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Căn cứ chương trình giáo dục và kế hoạch thời gian
năm học, nhà trường xây dựng kế hoạch dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục
phù hợp với điều kiện của nhà trường và đối tượng học sinh.
2. Tổ chức, quản lý công tác nuôi dưỡng và chăm sóc học
sinh nội trú gồm:
a) Tổ chức bếp ăn tập thể cho học sinh đảm bảo dinh dưỡng
theo đúng chế độ học bổng được cấp, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy
định. Hoạt động nuôi dưỡng được thực hiện công khai, dân chủ, tôn trọng phong tục
tập quán tiến bộ của các dân tộc;
b) Chăm sóc sức khỏe học sinh nội trú và giáo dục học
sinh biết tự chăm sóc bản thân;
c) Tổ chức và quản lý học sinh trong khu nội trú của trường;
tự học của học sinh ngoài giờ chính khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Giáo
dục học sinh tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, xây dựng nếp sống văn
minh, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường.
3. Hoạt động lao động, văn hóa, văn nghệ, thể thao gồm:
a) Lao động công ích, tăng gia sản xuất để cải thiện điều
kiện ăn, ở, học tập của học sinh;
b) Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao: sinh hoạt văn
nghệ, thể dục thể thao, hoạt động theo chủ đề, chủ điểm, tham quan du lịch, lễ
hội, tết dân tộc; giao lưu văn hóa và các hoạt động xã hội khác nhằm giáo dục
lòng yêu nước, đạo đức, lối sống, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc,
xóa bỏ các tập tục lạc hậu, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách học
sinh.
4. Phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn để tổ chức giáo dục nghề nghiệp theo nhu cầu của học sinh, phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
BBT (giới thiệu)