LUẬT
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 06/2003/QH11
NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 2003 VỀ LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc
gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc
gia, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường
quốc phòng và an ninh của đất nước.
Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về biên giới quốc
gia; xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các nước láng
giềng;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25
tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về biên giới quốc gia.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất
liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường
Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2
Luật này quy định về biên giới quốc gia; chế độ pháp lý về
biên giới quốc gia; xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và khu vực
biên giới.
Chế độ pháp lý, quy chế quản lý và bảo vệ vùng tiếp giáp
lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam do pháp luật Việt Nam quy định phù hợp với Công ước của Liên hợp
quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế khác mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập.
Điều 3
Cơ quan, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức,
cá nhân) có trách nhiệm chấp hành các quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế
đó.
Điều 4
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường cơ sở là đường gẫy khúc nối liền các điểm được lựa
chọn tại ngấn nước thuỷ triều thấp nhất dọc theo bờ biển và các đảo gần bờ do
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định và công bố.
2. Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền phía
ngoài lãnh hải có chiều rộng mười hai hải lý.
3. Vùng đặc quyền về kinh tế là vùng biển tiếp liền phía
ngoài lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng hai trăm hải lý
tính từ đường cơ sở, trừ trường hợp điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan có quy định khác.
4. Thềm lục địa là đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc
phần kéo dài tự nhiên của lục địa mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của
rìa lục địa mà Việt Nam là quốc gia ven bờ có quyền chủ quyền, quyền tài phán
được xác định theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, trừ trường
hợp điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu
quan có quy định khác.
5. Mốc quốc giới là dấu hiệu bằng vật thể dùng để đánh dấu
đường biên giới quốc gia trên đất liền.
6. Công trình biên giới là công trình được xây dựng để cố
định đường biên giới quốc gia, công trình phục vụ việc quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia.
7. Cửa khẩu là nơi thực
hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua lại biên
giới quốc gia bao gồm cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt, cửa khẩu đường thuỷ
nội địa, cửa khẩu đường hàng hải và cửa khẩu đường hàng không.
8. Tàu thuyền là phương tiện hoạt động trên mặt nước hoặc
dưới mặt nước bao gồm tàu, thuyền và các phương tiện khác có động cơ hoặc không
có động cơ.
9. Đi qua không gây hại trong lãnh hải là việc tàu thuyền
nước ngoài đi trong lãnh hải Việt Nam nhưng không làm phương hại đến hoà bình,
an ninh, trật tự, môi trường sinh thái của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam và Công ước của Liên hợp quốc về Luật
biển năm 1982.
10. Tàu bay là phương tiện hoạt động trên không
bao gồm máy bay, tàu lượn, khí cầu và những phương tiện bay khác.
Điều 5
1. Biên giới quốc gia được xác định bằng điều ước quốc tế
mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc do pháp luật Việt Nam quy định.
2. Biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và
đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống mốc quốc giới.
3. Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu
bằng các toạ độ trên hải đồ là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh
hải của đảo, lãnh hải của quần đảo của Việt Nam được xác định theo Công ước của
Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
Các đường ranh giới phía ngoài vùng tiếp giáp lãnh hải,
vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa xác định quyền chủ quyền, quyền tài
phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước của Liên hợp quốc về
Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và các quốc gia hữu quan.
4. Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ
biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.
Ranh giới trong lòng đất thuộc vùng biển là mặt thẳng đứng
từ các đường ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa
xuống lòng đất xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều
ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
5. Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ
biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.
Điều 6
Khu vực biên giới bao gồm:
1. Khu vực biên giới
trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp
với biên giới quốc gia trên đất liền;
2. Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia
trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần
đảo;
3. Khu vực biên giới trên không gồm phần không gian dọc
theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc gia
trở vào.
Điều 7
Nội thuỷ của Việt Nam bao gồm:
1. Các vùng nước phía trong đường cơ sở;
2. Vùng nước cảng được giới hạn bởi đường nối các điểm
nhô ra ngoài khơi xa nhất của các công trình thiết bị thường xuyên là bộ phận hữu
cơ của hệ thống cảng.
Điều 8
Vùng nước lịch sử là vùng nước do những điều kiện địa lý
đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế, quốc phòng, an ninh của Việt
Nam hoặc của Việt Nam và các quốc gia cùng có quá trình quản lý, khai thác, sử
dụng lâu đời được Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan
thỏa thuận sử dụng theo một quy chế đặc biệt bằng việc ký kết điều ước quốc tế.
Điều 9
Lãnh hải của Việt Nam rộng mười hai hải lý tính từ đường
cơ sở ra phía ngoài. Lãnh hải của Việt Nam bao gồm lãnh hải của đất liền, lãnh
hải của đảo, lãnh hải của quần đảo.
Điều 10
Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực
biên giới là sự nghiệp của toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước và
nhân dân thực hiện kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc
phòng, an ninh và đối ngoại.
Điều 11
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính
sách xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các nước láng
giềng; giải quyết các vấn đề về biên giới quốc gia thông qua đàm phán trên cơ sở
tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau.
Điều 12
Nhà nước có chính sách ưu tiên đặc biệt xây dựng khu vực
biên giới vững mạnh về mọi mặt; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân khu vực biên giới; xây dựng công trình biên giới và xây dựng lực lượng
nòng cốt, chuyên trách đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc
gia trong mọi tình huống.
Điều 13
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, động viên
nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về biên giới quốc gia; giám sát việc
thực hiện pháp luật về biên giới quốc gia của tổ chức, cá nhân.
Điều 14
Các hành vi bị nghiêm cấm:
1. Xê dịch, phá hoại mốc quốc giới; làm sai lệch, chệch
hướng đi của đường biên giới quốc gia; làm đổi dòng chảy tự nhiên của sông, suối
biên giới; gây hư hại mốc quốc giới;
2. Phá hoại an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực
biên giới; xâm canh, xâm cư ở khu vực biên giới; phá hoại công trình biên giới;
3. Làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, gây ô nhiễm môi
trường, xâm phạm tài nguyên thiên nhiên và lợi ích quốc gia;
4. Qua lại trái phép biên giới quốc gia; buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ, vũ khí, ma tuý, chất nguy hiểm về cháy, nổ
qua biên giới quốc gia; vận chuyển qua biên giới quốc gia văn hoá phẩm độc hại
và các loại hàng hoá khác mà Nhà nước cấm nhập khẩu, xuất khẩu;
5. Bay vào khu vực cấm bay; bắn, phóng, thả, đưa qua biên
giới quốc gia trên không phương tiện bay, vật thể, các chất gây hại hoặc có
nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, sức khoẻ của nhân dân, môi
trường, an toàn hàng không và trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới;
6. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về biên giới quốc
gia.
Chương 2:
CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BIÊN
GIỚI QUỐC GIA, KHU VỰC BIÊN GIỚI
Điều 15
1. Việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập
khẩu qua biên giới quốc gia được thực hiện tại cửa khẩu; việc quá cảnh qua biên
giới vào lãnh thổ đất liền, vùng biển, vùng trời phải tuân thủ quy định đi theo
các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, đường hàng hải, đường hàng
không; việc qua lại biên giới của nhân dân trong khu vực biên giới được thực hiện
tại cửa khẩu hoặc nơi mở ra cho qua lại biên giới.
2. Người, phương tiện, hàng hoá qua lại biên giới quốc
gia phải có đầy đủ giấy tờ hợp pháp và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 16
1. Việc mở cửa khẩu và nơi mở ra cho qua lại biên giới,
nâng cấp cửa khẩu, đóng cửa khẩu, xác định các tuyến đường bộ, đường sắt, đường
thuỷ nội địa, đường hàng hải, đường hàng không dùng cho việc quá cảnh do Chính
phủ quyết định theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Việc ra, vào cửa khẩu, tạm trú và các hoạt động khác ở
khu vực cửa khẩu phải tuân theo quy định của pháp luật.
Điều 17
1. Khu vực kiểm soát được thiết lập tại cửa khẩu để các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, làm các thủ
tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp
luật.
2. Chính phủ quy định cơ quan chủ trì phối hợp để quản lý
và giữ gìn an ninh, trật tự tại khu vực cửa khẩu.
Điều 18
Tàu thuyền nước ngoài khi thực hiện quyền đi qua không
gây hại trong lãnh hải Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam
và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; tàu ngầm và các phương tiện
đi ngầm khác phải đi nổi và treo cờ quốc tịch.
Điều 19
1. Tàu thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng
hạt nhân, tàu thuyền chuyên chở chất phóng xạ, chất nguy hiểm độc hại khác khi
thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam phải mang đầy đủ
các tài liệu và áp dụng các biện pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Tàu thuyền quy định tại khoản 1 Điều này khi tiến hành
các hoạt động khác trong lãnh hải Việt Nam phải được cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam cho phép và phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định
của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 20
Tàu bay chỉ được bay qua biên giới quốc gia và vùng trời
Việt Nam sau khi được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép, phải tuân thủ
sự điều hành, kiểm soát và hướng dẫn của cơ quan quản lý bay Việt Nam, tuân
theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập.
Điều 21
1. Trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, lý do đặc
biệt khác hoặc theo đề nghị của nước hữu quan, người, phương tiện, hàng hoá có
thể bị hạn chế hoặc tạm ngừng qua lại biên giới quốc gia, kể cả việc đi qua
không gây hại trong lãnh hải Việt Nam.
2. Thẩm quyền quyết định việc hạn chế, tạm ngừng quy định
tại khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định. Quyết định về việc hạn chế, tạm ngừng
phải được thông báo cho chính quyền địa phương và nhà chức trách của nước hữu
quan biết.
Điều 22
Trong trường hợp xẩy ra tai nạn, sự cố hoặc vì lý do
khách quan khác buộc phải qua biên giới quốc gia mà không thể tuân theo các quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam thì người điều
khiển phương tiện phải thông báo ngay với cảng vụ, cơ quan cứu hộ và cứu nạn quốc
gia, cơ quan quản lý bay hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của Việt Nam nơi gần
nhất và thực hiện theo sự hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Điều 23
Dự án xây dựng ở khu vực biên giới có liên quan đến biên
giới quốc gia phải tuân thủ quy hoạch và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
khi thực hiện phải tuân theo quy chế khu vực biên giới, các quy định khác của
pháp luật và không được cản trở việc quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
Điều 24
1. Mọi hoạt động có liên quan đến biên giới quốc gia tại
khu du lịch, dịch vụ, thương mại, khu kinh tế cửa khẩu và các khu kinh tế khác
trong khu vực biên giới phải tuân theo quy chế khu vực biên giới.
2. Quy chế khu vực biên giới do Chính phủ quy định.
Chương 3:
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, BẢO
VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA, KHU VỰC BIÊN GIỚI
Điều 25
Nhà nước có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng
khu vực biên giới vững mạnh toàn diện về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh; có chính sách ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân định
cư ở khu vực biên giới.
Điều 26
Hàng năm, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình lập kế hoạch đầu tư xây dựng các dự án phát triển kinh tế -
xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng, điều chỉnh dân cư khu vực biên giới, công
trình biên giới trình Chính phủ quyết định.
Điều 27
Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng công trình biên giới, mốc
quốc giới để quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
Điều 28
1. Nhà nước xây dựng nền biên phòng toàn dân và thế trận
biên phòng toàn dân vững mạnh để quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Ngày 03 tháng 3 hàng năm là "Ngày biên phòng toàn
dân".
Điều 29
1. Biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, công trình
biên giới phải được giữ gìn, quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt.
2. Người phát hiện mốc quốc giới bị hư hại, bị mất, bị
sai lệch vị trí làm chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia hoặc công trình
biên giới bị hư hại phải báo ngay cho Bộ đội biên phòng hoặc chính quyền địa
phương, cơ quan nơi gần nhất.
Điều 30
1. Việc khôi phục, sửa chữa mốc quốc giới phải tuân theo
quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết.
2. Việc giải quyết vụ việc xảy ra liên quan đến biên giới
quốc gia phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 31
1. Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực
biên giới là nhiệm vụ của Nhà nước và của toàn dân, trước hết là của chính quyền,
nhân dân khu vực biên giới và các lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Bộ đội biên phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách,
phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, các ngành hữu quan và chính quyền địa
phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật
tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới theo quy định của pháp luật.
Nhà nước xây dựng Bộ đội biên phòng cách mạng, chính quy,
tinh nhuệ, từng bước hiện đại, vững mạnh về chính trị, giỏi về chuyên môn, nghiệp
vụ.
Điều 32
Các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ biên giới quốc gia được
sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật, phương tiện chuyên dùng
theo quy định của pháp luật.
Điều 33
1. Nhà nước có chính sách, chế độ ưu đãi đối với người trực
tiếp và người được huy động làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Người được cơ quan có thẩm quyền huy động tham gia bảo
vệ biên giới quốc gia mà hy sinh, bị thương, bị tổn hại về sức khoẻ thì được hưởng
chính sách, chế độ như đối với dân quân, tự vệ tham gia chiến đấu và phục vụ
chiến đấu.
3. Tổ chức, cá nhân có phương tiện, tài sản được cơ quan
có thẩm quyền huy động trong trường hợp cấp thiết để tham gia bảo vệ biên giới
quốc gia bị thiệt hại thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 34
1. Hàng năm, Nhà nước dành ngân sách thích đáng bảo đảm
cho hoạt động xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Nguồn tài chính bảo đảm cho việc xây dựng, quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia bao gồm:
a)
Ngân sách nhà nước cấp;
b)
Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
3.
Chính phủ quy định cụ thể chế độ quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động
xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
Chương 4:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Điều 35
Nội
dung quản lý nhà nước về biên giới quốc gia bao gồm:
1.
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách về biên giới quốc gia;
2.
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về biên giới quốc
gia, chính sách, chế độ về xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;
3.
Đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế về biên giới quốc gia;
4.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên giới quốc gia;
5.
Quyết định xây dựng công trình biên giới, công trình kinh tế - xã hội ở khu vực
biên giới;
6.
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ việc xây dựng, quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia;
7.
Xây dựng lực lượng nòng cốt, chuyên trách; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;
8.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
biên giới quốc gia;
9.
Hợp tác quốc tế trong việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
Điều 36
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về biên giới quốc gia; quy định nhiệm vụ,
quyền hạn, phạm vi trách nhiệm phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có biên giới quốc gia thực
hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia.
2.
Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia.
3.
Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia.
Điều 37
Uỷ
ban nhân dân các cấp nơi có biên giới quốc gia thực hiện quản lý nhà nước về
biên giới quốc gia theo quy định của Chính phủ.
Chương 5:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 38
Tổ
chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 39
Tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 40
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.
Những
quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Điều 41
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ
3 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2003.
BBT
(giới thiệu)