LUẬT
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật
này quy định về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công
cụ hỗ trợ; nguyên tắc, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ nhằm bảo vệ an
ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan đến quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ
trợ.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những
phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho
tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí
quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính
năng, tác dụng tương tự.
2. Vũ khí quân dụng là vũ khí được chế tạo, sản xuất
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị
cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định
của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm:
a) Súng cầm tay bao gồm: súng ngắn, súng trường, súng tiểu
liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;
b) Vũ khí hạng nhẹ bao gồm: súng đại liên, súng cối, súng
ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;
c) Vũ khí hạng nặng bao gồm: máy bay chiến đấu, trực
thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo
phòng không, tên lửa;
d) Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho
các loại vũ khí quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
3. Súng săn là súng được chế tạo, sản xuất thủ
công hoặc công nghiệp, được sử dụng để săn bắn, bao gồm: súng kíp, súng hơi và
đạn sử dụng cho các loại súng này.
4. Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý
hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm:
dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy,
cung, nỏ, phi tiêu.
5. Vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất
thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao, bao gồm:
a) Súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn
hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay và đạn sử
dụng cho các loại súng này;
b) Vũ khí thô sơ quy định tại khoản 4 Điều này dùng để
luyện tập, thi đấu thể thao.
6. Vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp,
không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức
khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật
chất tương tự như vũ khí quân dụng,
súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao.
7. Vật liệu nổ là sản phẩm dưới tác động của xung
kích thích ban đầu gây ra phản ứng hóa học nhanh, mạnh, tỏa nhiệt, sinh khí,
phát sáng, tạo ra tiếng nổ, bao gồm:
a) Thuốc nổ là hóa chất hoặc hỗn hợp chất được sản xuất,
sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của xung kích thích;
b) Phụ kiện nổ là kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ,
vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo xung kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc
nổ hoặc thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.
8. Vật liệu nổ quân dụng là vật liệu nổ sử dụng
cho mục đích quốc phòng, an ninh.
9. Vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng
cho mục đích kinh tế, dân sự.
10. Tiền chất thuốc nổ là hóa chất nguy hiểm, trực
tiếp dùng để sản xuất thuốc nổ.
11. Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp
vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế,
ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người
thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:
a) Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường,
laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu,
hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này;
b) Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây
mê, chất gây ngứa;
c) Lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;
d) Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số
tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn,
mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;
đ) Động vật nghiệp vụ là động vật được huấn luyện để sử dụng
cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
e) Công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự là
phương tiện được chế tạo, sản xuất không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của
nhà sản xuất hợp pháp, có tính năng, tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản này.
12. Kinh doanh là việc mua bán vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 4. Nguyên tắc quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải đúng
thẩm quyền, đối tượng và bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
3. Người quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định.
4. Người ra mệnh lệnh hoặc quyết định sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải chịu trách nhiệm về mệnh lệnh,
quyết định của mình.
5. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công
cụ hỗ trợ phải bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định, hạn chế thiệt hại đối với
người, tài sản và môi trường.
6. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, trang bị,
mang, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép, giấy xác nhận.
7. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng phải
được thu hồi, thanh lý hoặc tiêu hủy.
8. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
và các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ bị mất phải được
kịp thời báo cáo cho cơ quan quản lý có thẩm quyền.
9. Vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký
theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi
được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam.
Điều 5. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và
công cụ hỗ trợ
1. Cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ,
trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.
2. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập
khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí,
vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để
lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ.
3. Mang trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu
bảo vệ.
4. Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
5. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí, vật liệu nổ, tiền
chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được giao.
6. Giao vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ
hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.
7. Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho
thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi
tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ; trừ trường hợp trao đổi,
tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê vũ khí thô sơ để làm hiện vật
trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.
8. Vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền
chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi
trường.
9. Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn,
thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép, giấy xác
nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ,
công cụ hỗ trợ.
10. Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn,
cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ.
11. Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép
cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất
thuốc nổ, công cụ hỗ trợ dưới mọi hình thức.
12. Che giấu, không tố giác, giúp người khác chế tạo, sản
xuất, mang, mua bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng
trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
13. Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ; phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
14. Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; không báo cáo, báo cáo không kịp
thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai
nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 6. Trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trong
việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Chỉ được giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho
người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này.
3. Phân công người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1
Điều 8 của Luật này quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Bố trí kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật
này.
Điều 7. Điều kiện,
trách nhiệm của người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công
việc được giao;
c) Không đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án;
d) Đã qua đào tạo, huấn luyện và được cấp giấy chứng nhận
về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ có trách nhiệm sau đây:
a) Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng mục
đích, đúng quy định;
b) Khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ phải mang theo giấy chứng
nhận, giấy phép sử dụng;
c) Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng chế
độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng;
d) Bàn giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và giấy
phép cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản theo đúng quy định sau khi kết
thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao.
3. Chính phủ quy định việc huấn luyện và cấp chứng nhận về
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều 8. Điều kiện,
trách nhiệm của người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công
việc được giao;
c) Không đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của Tòa án;
d) Đã qua đào tạo, huấn luyện và được cấp chứng chỉ về quản
lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng nhận huấn luyện nghiệp
vụ phòng cháy và chữa cháy, kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ;
đ) Nắm vững nội quy, chế độ quản lý, bảo quản kho, nơi cất
giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền
chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Người được giao quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật
liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ, đúng
quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng.
3. Chính phủ quy định việc huấn luyện và cấp chứng chỉ về
quản lý vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ; chứng nhận huấn luyện kỹ
thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
Điều 9. Quản lý, bảo
quản vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được quản lý, bảo quản theo đúng chế
độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng.
2. Kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được bố trí, thiết kế, xây dựng đúng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm môi
trường theo quy định; có nội quy, phương án bảo vệ, phòng cháy và chữa cháy, kế
hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và phương tiện bảo đảm
an toàn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý, bảo quản vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Điều
10. Thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy
xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
b) Vũ khí, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không
còn khả năng sử dụng;
c) Không thuộc đối tượng
được trang bị theo quy định của Luật này.
2. Giấy phép, giấy xác
nhận về vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ đã cấp cho cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Vũ khí, công cụ hỗ
trợ bị mất;
c) Tổ chức, doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ giải
thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
d) Giấy phép, giấy xác nhận cấp không đúng thẩm quyền.
3. Giấy chứng nhận, chứng
chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
đã cấp cho cá nhân được thu hồi trong trường hợp chuyển công tác khác, nghỉ
hưu, thôi việc hoặc không còn đủ điều kiện theo quy định.
Cơ quan quản lý trực
tiếp có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận, chứng chỉ và nộp cho cơ quan có
thẩm quyền đã cấp.
4. Giấy phép, giấy chứng
nhận về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đã cấp cho
tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
b) Chấm dứt hoạt động
về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
c) Không bảo đảm điều kiện về sản xuất, kinh
doanh, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định của Luật này; không
đáp ứng đầy đủ hoặc không thực hiện đúng nội dung quy định trong giấy phép, giấy
chứng nhận;
d) Giấy phép, giấy chứng
nhận cấp không đúng thẩm quyền;
đ) Không tiến hành kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được
cấp giấy phép kinh
doanh.
5. Giấy phép, giấy xác
nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền
chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ bị hư hỏng, hết hạn sử dụng phải giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp để được cấp lại, cấp đổi.
Điều
11. Thủ tục thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép,
giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ
1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc trường hợp quy định tại Điều 10 của Luật này có
trách nhiệm lập hồ sơ, làm thủ tục đề nghị thu hồi. Hồ sơ đề
nghị bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thu
hồi;
b) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng
minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến
liên hệ.
2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại
cơ quan cấp giấy phép, giấy xác nhận, giấy
chứng nhận, chứng chỉ.
3. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy xác nhận, giấy
chứng nhận, chứng chỉ phải thu hồi vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ
và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không đề nghị thu hồi vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng
nhận, chứng chỉ thì cơ quan cấp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ phải kiểm tra, lập biên bản, tổ chức thu hồi và xử lý theo quy định.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 12. Trường hợp
mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được mang vũ khí,
công cụ hỗ trợ từ nước ngoài vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong trường hợp sau đây:
a) Bảo vệ khách quốc tế là đối tượng cảnh vệ đến thăm và
làm việc tại Việt Nam;
b) Luyện tập, thi đấu thể thao; triển lãm, trưng bày,
chào hàng, giới thiệu sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật;
c) Theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam được mang vũ khí,
công cụ hỗ trợ ra, vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
trường hợp sau đây:
a) Bảo vệ đối tượng cảnh vệ theo quy định của Luật Cảnh vệ;
b) Luyện tập, thi đấu thể thao; triển lãm, trưng bày,
chào hàng, giới thiệu sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật;
c) Theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mang vũ khí,
công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được sự đồng
ý của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 13. Số lượng, chủng
loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được phép mang vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được phép mang tối đa 10 khẩu
súng ngắn kèm theo cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) và công cụ hỗ trợ vào,
ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để làm nhiệm vụ bảo vệ.
Trường hợp mang nhiều hơn 10 khẩu súng ngắn hoặc chủng loại khác và cơ số đạn,
phụ kiện kèm theo (nếu có) phải được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an
quy định quyết định số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mang vào, ra khỏi
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để luyện tập, thi đấu thể
thao; triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm; làm đạo cụ trong hoạt
động văn hóa, nghệ thuật.
3. Số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mang vào,
ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định tại điểm c khoản
1, điểm c khoản 2 Điều 12 của
Luật này do Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an quyết định.
Điều 14. Thủ tục cấp
Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ
vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại điểm
a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 12 của Luật này bao gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ lý do, thời hạn mang vào, ra; họ
và tên, số, ngày cấp thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu của người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số
hiệu, ký hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ; cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) và
phương tiện vận chuyển; cửa khẩu mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy
giới thiệu kèm theo bản sao thẻ
Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân
hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ;
c) Văn bản đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an theo quy định
tại khoản 1 Điều 13 của Luật này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ
hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại
điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 12 của Luật này và trường hợp theo chương
trình, kế hoạch của Bộ Công an bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này;
b) Bản sao quyết định, chương trình hoặc kế hoạch của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ
hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại
khoản 3 Điều 12 của Luật này bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, điểm b
khoản 2 Điều này;
b) Văn bản đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này lập
thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an
quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan
Công an có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
5. Thủ tục cấp giấy phép đối với trường hợp mang vũ khí,
công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 15. Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới
thiệu sản phẩm hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật
1. Vũ khí, công cụ hỗ trợ được sử dụng để triển lãm,
trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật phải làm mất tính năng, tác dụng.
2. Vũ khí, công cụ hỗ trợ chỉ được chào hàng, giới thiệu
sản phẩm theo thời gian, địa điểm đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
Đối với trường hợp mang vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam để chào hàng, giới thiệu sản phẩm, sau khi hết thời hạn chào
hàng, giới thiệu sản phẩm phải mang ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đầy đủ số lượng, chủng loại vũ khí, công cụ hỗ trợ theo giấy
phép.
3. Hãng phim hoạt động theo quy định của Luật Điện ảnh, bảo
tàng, đơn vị biểu diễn nghệ thuật được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ để triển
lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
4. Trường hợp cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng vũ khí,
công cụ hỗ trợ còn tính năng, tác dụng và vật liệu nổ để làm đạo cụ trong hoạt
động văn hóa, nghệ thuật thì Bộ trưởng Bộ Công an quyết định sau khi thống nhất
với Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với các trường hợp thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Công an; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định đối với các trường
hợp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ còn tính năng, tác dụng
và vật liệu nổ để làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật do cơ quan
chuyên môn của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng thực hiện.
5. Thủ tục cấp giấy phép trang bị, giấy phép sử dụng vũ
khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn
hóa, nghệ thuật đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng
được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị
của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nêu rõ lý do, nhu cầu sử dụng, chủng loại, số
lượng vũ khí, công cụ hỗ trợ; bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy
phép hoạt động; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và
nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép trang bị, giấy phép sử dụng vũ
khí, công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
6. Thủ tục cấp giấy phép trang bị, giấy phép sử dụng vũ
khí, công cụ hỗ trợ để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn
hóa, nghệ thuật đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực
hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
7. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền, trình tự, thủ tục làm mất
tính năng, tác dụng và xác nhận tình trạng vũ khí, công cụ hỗ trợ được sử dụng
để triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
Điều 16. Giám định vũ
khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự
1. Cơ quan có thẩm quyền giám định vũ khí, công cụ hỗ trợ
có tính năng, tác dụng tương tự bao gồm:
a) Viện Khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh;
c) Phòng Giám định Kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Trình tự, thủ tục giám định vũ khí, công cụ hỗ trợ có
tính năng, tác dụng tương tự thực hiện theo quy định của Luật Giám định tư
pháp.
Chương II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ
KHÍ
Điều 17. Nghiên cứu,
chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa vũ khí
1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa
vũ khí.
2. Tổ chức, doanh nghiệp khác khi có đủ điều kiện được
tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 18. Đối tượng được
trang bị vũ khí quân dụng
1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
g) Kiểm lâm, Kiểm ngư;
h) An ninh hàng không;
i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu
của Hải quan.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu,
nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội
nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu,
nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 19. Loại vũ khí
quân dụng trang bị cho Cơ yếu, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm lâm, Kiểm ngư, An ninh hàng không, Hải quan cửa khẩu, lực lượng
chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan
1. Cơ yếu, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, An ninh hàng không được trang bị súng ngắn và đạn sử dụng cho loại súng
này.
2. Kiểm lâm, Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống
buôn lậu của Hải quan được trang bị súng ngắn, súng tiểu liên và đạn sử dụng
cho các loại súng này.
3. Kiểm ngư được trang bị súng ngắn, súng tiểu liên, súng
trung liên, súng đại liên, súng máy có cỡ nòng đến 14,5 mm và đạn sử dụng cho
các loại súng này.
4. Trường hợp cần thiết phải trang bị loại vũ khí
quân dụng ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này do Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
Điều 20. Thủ tục trang
bị vũ khí quân dụng
1. Thủ tục trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng
không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ
đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị nêu rõ nhu cầu,
điều kiện, số lượng, chủng loại, kèm
theo văn bản phê duyệt của lãnh đạo Bộ, ngành; bản
sao quyết định thành lập cơ quan, đơn vị; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ
Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân
dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và
nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ
quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng và hướng
dẫn cơ quan, đơn vị thực hiện việc trang bị; trường hợp không cấp phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng có thời hạn 30
ngày.
2. Thủ tục trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng
thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
Điều 21. Thủ tục cấp
Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng
1. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với
đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng bao gồm:
văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu,
ký hiệu của từng vũ khí quân dụng; bản sao Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng;
bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho; giấy giới thiệu kèm theo bản sao
thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an
nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ
đề nghị cấp đổi,
cấp lại Giấy phép sử dụng
vũ khí quân dụng bao gồm: văn bản
đề nghị nêu rõ
lý do; số lượng, chủng loại, nước
sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu,
ký hiệu của từng vũ
khí quân dụng; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.
Trường hợp mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng thì trong hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết
quả xử lý;
c) Hồ sơ
quy định tại điểm a và điểm b khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công
an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng vũ
khí quân dụng; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng chỉ cấp cho cơ
quan, đơn vị được trang bị và có thời hạn 05 năm. Giấy phép sử dụng
vũ khí quân dụng hết hạn được cấp đổi; bị mất, hư hỏng được cấp lại.
2. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với
đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng.
Điều 22. Nguyên tắc sử
dụng vũ khí quân dụng
1. Khi thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, bảo vệ Tổ
quốc, việc sử dụng vũ khí quân dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc
phòng.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân theo nguyên tắc sau đây:
a) Phải căn cứ vào tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm
của hành vi mà đối tượng thực hiện để quyết định việc sử dụng vũ khí quân dụng;
b) Chỉ sử dụng vũ khí quân dụng khi không còn biện pháp
nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng
không tuân theo. Nếu việc sử dụng vũ khí quân dụng không kịp thời sẽ đe dọa
trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ, người
khác hoặc có thể gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác thì được
sử dụng ngay;
c) Không sử dụng vũ khí quân dụng khi biết rõ đối tượng
là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ trường hợp những người
này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức
khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
d) Trong mọi trường hợp, người sử dụng vũ khí quân dụng
phải hạn chế thiệt hại do việc sử dụng vũ khí quân dụng gây ra.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ độc lập, việc sử dụng vũ khí
quân dụng phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 23 của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức, việc sử dụng vũ khí
quân dụng phải tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền. Người ra mệnh lệnh
phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 23 của Luật này, quy định
khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Người được giao sử dụng vũ khí quân dụng không phải
chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũ khí quân dụng đã tuân
thủ quy định tại khoản 3 Điều này; trường hợp sử dụng vũ khí quân dụng vượt
quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của
tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng vũ khí quân dụng để xâm
phạm tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Các trường hợp
nổ súng quân dụng khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự
1. Người thi hành nhiệm vụ độc lập phải cảnh báo bằng
hành động, mệnh lệnh lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào đối tượng
trong trường hợp sau đây:
a) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc
công cụ, phương tiện khác tấn công hoặc chống trả đe dọa tính mạng, sức khỏe của
người thi hành công vụ hoặc người khác;
b) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc
công cụ, phương tiện khác gây rối trật tự công cộng đe dọa tính mạng, sức khỏe,
tài sản của người khác;
c) Người đang bị truy nã, bị bắt, người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành
hình phạt tù đang chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công
vụ hoặc người khác; đối tượng đang đánh tháo người bị dẫn giải, người bị giam,
giữ, áp giải do phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc
biệt nghiêm trọng, tái phạm nguy hiểm;
d) Khi biết rõ đối tượng đang thực hiện hành vi phạm tội
nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Được nổ súng vào phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ, phương tiện giao thông đường thủy nội địa, trừ phương tiện giao thông của
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức
quốc tế để dừng phương tiện đó trong trường hợp đối tượng điều khiển phương tiện
đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người
khác; khi biết rõ phương tiện do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn,
trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin; khi biết rõ trên
phương tiện chở đối tượng phạm tội hoặc vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu
phản động, bí mật nhà nước, ma túy, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn, trừ trường
hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin.
2. Người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối
tượng không cần cảnh báo trong trường hợp sau đây:
a) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp
thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực
tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong
hành vi phạm tội đó;
b) Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc
tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống
lại việc bắt giữ;
c) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc
uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về
an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;
d) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe
dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác;
đ) Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng
của người thi hành công vụ;
e) Được nổ súng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến
tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.
Điều 24. Đối tượng được
trang bị vũ khí thể thao
1. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Công an nhân dân;
d) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy
phép hoạt động;
đ) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;
e) Cơ
quan, tổ chức khác được thành lập, cấp
phép hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể thao.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu,
nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc Quân đội
nhân dân, Dân quân tự vệ, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và câu lạc bộ,
cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu,
nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng không thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 25. Thủ tục trang
bị vũ khí thể thao
1. Thủ tục trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng không
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ
đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng,
chủng loại vũ khí thể thao cần
trang bị; văn bản đồng ý về việc
trang bị vũ khí thể thao của cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định; bản sao quyết định thành lập, bản sao Giấy phép hoạt động
hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy giới thiệu kèm theo bản
sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công
an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và
nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ
quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí thể thao và hướng dẫn
cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc trang bị; trường hợp không cấp phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép trang bị vũ khí thể thao có thời hạn 30
ngày.
2. Thủ tục trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc
Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh và
câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 26. Thủ tục cấp
Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao
1. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao quy định
tại điểm a khoản 5 Điều 3 của Luật này đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao bao gồm:
văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu,
ký hiệu của từng vũ khí thể thao; bản sao Giấy phép trang bị vũ khí thể thao; bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho; giấy tờ chứng
minh xuất xứ hợp pháp của vũ khí thể thao; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ
Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân
dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ
đề nghị cấp đổi,
cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao bao gồm: văn bản
đề nghị nêu rõ lý do; số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí thể thao; giấy giới thiệu kèm
theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Trường hợp mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao thì trong hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý;
c) Hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này lập
thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an
quy định;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
đ) Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao chỉ
cấp cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được trang bị và có thời hạn 05 năm. Giấy phép sử dụng
vũ khí thể thao hết hạn được cấp đổi; bị mất, hư hỏng
được cấp lại.
2. Vũ khí thể thao quy định tại điểm b khoản 5 Điều 3 của
Luật này phải được khai báo theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 của Luật
này.
3. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao đối với
đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, trung tâm giáo dục quốc
phòng và an ninh và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
Điều 27. Sử dụng vũ
khí thể thao
1. Vũ khí thể thao được sử dụng trong tập luyện, thi đấu
thể thao tại trường bắn hoặc địa điểm tổ chức, được cảnh giới và có biện pháp bảo
đảm an toàn; tuân thủ giáo án tập luyện, luật thi đấu thể thao và điều lệ giải.
2. Vũ khí thể thao phải được kiểm tra an toàn trước, trong
và sau khi tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Vũ khí thể thao được giao cho vận động viên, huấn luyện
viên, học viên hoặc hội viên thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 24 của
Luật này để tập luyện, thi đấu thể thao tại địa điểm tập luyện và thi đấu.
Điều 28. Đối tượng được
trang bị vũ khí thô sơ
1. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Kiểm lâm, Kiểm ngư;
g) An ninh hàng không;
h) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu
của Hải quan;
i) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy
phép hoạt động;
k) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu,
nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng thuộc Quân đội
nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, trung tâm giáo dục quốc phòng và an
ninh, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu,
nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng không thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 29. Thủ tục trang
bị vũ khí thô sơ
1. Thủ tục trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng không
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ
đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng,
chủng loại vũ khí thô sơ cần
trang bị; bản sao quyết định
thành lập hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy giới thiệu
kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và
nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ
quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ có thời hạn 30 ngày.
2. Thủ tục trang bị vũ khí thô sơ đối với đối tượng thuộc
Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, trung tâm giáo dục quốc phòng
và an ninh, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng.
Điều 30. Thủ tục khai
báo vũ khí thô sơ
1. Thủ tục khai báo vũ khí thô sơ đối với đối tượng không
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi được trang bị vũ khí
thô sơ phải đến cơ quan Công an cấp Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ làm thủ tục
khai báo. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị nêu rõ
số lượng, chủng loại, nước sản xuất; nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu (nếu có) của từng
vũ khí thô sơ; bản sao Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ; bản sao hóa đơn hoặc bản
sao phiếu xuất kho; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an cấp
Giấy phép trang bị vũ khí thô sơ có trách nhiệm thông báo xác nhận khai báo vũ
khí thô sơ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Tập thể, cá nhân sở hữu vũ khí thô sơ dùng làm hiện vật
để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo phải khai báo với Công an xã, phường, thị
trấn nơi đặt trụ sở hoặc cư trú. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
văn bản đề nghị; bản kê khai vũ khí thô sơ, bản sao giấy tờ chứng minh nguồn gốc,
xuất xứ (nếu có); giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an xã, phường,
thị trấn phải thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ cho tập thể, cá nhân sở
hữu.
2. Thủ tục khai báo vũ khí thô sơ đối với đối tượng thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
Điều 31. Sử dụng vũ
khí thô sơ
1. Người được giao vũ khí thô sơ khi thực hiện nhiệm vụ
phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này và được sử dụng trong
trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này;
b) Ngăn chặn người đang có hành vi đe dọa đến tính mạng,
sức khỏe của người khác;
c) Phòng vệ chính
đáng, tình thế cấp thiết theo quy định của pháp luật.
2. Người được giao sử dụng vũ khí thô sơ không phải
chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũ khí thô sơ đã tuân
thủ quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường
hợp sử dụng vũ khí thô sơ vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại
rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử
dụng vũ khí thô sơ để xâm phạm sức khỏe, tính mạng, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Thủ tục cấp
Giấy phép mua vũ khí
1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an được phép sản
xuất, kinh doanh vũ khí khi mua vũ khí phải lập hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại vũ khí;
tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp bán lại;
b) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công
dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến
liên hệ.
2. Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và
nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền
cấp Giấy phép mua vũ khí; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do. Giấy phép mua vũ khí có thời hạn 30 ngày.
3. Thủ tục cấp Giấy phép mua vũ khí đối với tổ chức,
doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được phép sản xuất, kinh doanh vũ khí thực
hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 33. Vận chuyển vũ
khí
1. Việc vận chuyển vũ khí thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Phải có mệnh lệnh vận chuyển vũ khí hoặc Giấy phép vận
chuyển vũ khí của cơ quan có thẩm quyền;
b)
Bảo đảm bí mật, an toàn;
c)
Vận chuyển với số lượng lớn hoặc vũ khí nguy hiểm phải sử dụng phương tiện
chuyên dùng và bảo đảm các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy;
d)
Không được chở vũ khí và người trên cùng một phương tiện, trừ người có trách
nhiệm trong việc vận chuyển;
đ)
Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển vũ khí ở nơi đông người, khu vực dân cư,
nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại
giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố, khi không đủ lực lượng bảo vệ
phải thông báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp
bảo vệ.
2. Thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí đối với đối tượng
không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị
nêu rõ số lượng, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ của vũ khí cần vận chuyển; nơi
đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; họ và tên, địa chỉ của người
chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển phương tiện; biển kiểm soát của
phương tiện; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và
nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển vũ khí; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Giấy phép vận chuyển vũ khí có thời hạn 30 ngày. Giấy phép
vận chuyển vũ khí chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy
phép.
3. Thủ tục cấp mệnh lệnh vận chuyển vũ khí đối với đối tượng
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng.
Điều 34. Thủ tục cấp
Giấy phép sửa chữa vũ khí
1. Thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa vũ khí đối với đối tượng
không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ
đề nghị bao gồm: văn bản
đề nghị nêu rõ chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng loại
vũ khí đề nghị sửa chữa; số lượng, bộ phận cần tiến hành sửa chữa; cơ sở tiến
hành sửa chữa; địa chỉ, thời gian sửa chữa; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân,
Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến
liên hệ;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và
nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép sửa chữa vũ khí; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục cấp Giấy phép sửa chữa vũ khí đối với đối tượng
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VẬT LIỆU
NỔ
Điều 35. Nghiên cứu,
chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng
1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
được nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng.
2. Việc nghiên
cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng phải bảo đảm đủ điều
kiện sau đây:
a) Được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an
giao nhiệm vụ nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản vật liệu nổ quân dụng;
b) Thiết lập hệ thống tổ chức quản lý, kỹ thuật an toàn
do người chỉ huy trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người có đủ trình độ,
kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận,
vị trí có nguy cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ;
c) Có
phương án bảo đảm an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường
cho cơ sở nghiên cứu, sản xuất, hệ thống kho, nơi bốc dỡ, phương tiện vận chuyển
và định kỳ tổ chức diễn tập phòng cháy và chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Kho chứa
vật liệu nổ quân dụng phải thiết kế, xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 9
của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định
việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng thuộc
phạm vi quản lý.
Điều 36. Vận chuyển vật
liệu nổ quân dụng
1. Việc vận chuyển vật liệu nổ quân dụng thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Phải có mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ quân dụng hoặc
Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng của cơ quan có thẩm quyền;
b)
Bảo đảm bí mật, an toàn;
c)
Sử dụng phương tiện chuyên dùng bảo
đảm điều kiện vận chuyển vật liệu nổ quân dụng và bảo đảm an toàn, phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường;
d)
Không được chở vật liệu nổ quân dụng và người trên cùng một phương tiện, trừ
người có trách nhiệm trong việc vận chuyển;
đ)
Không dừng, đỗ phương tiện vận
chuyển vật liệu nổ quân dụng ở nơi đông người, khu vực dân cư, gần
trạm xăng dầu, nơi có công trình quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế,
văn hóa, ngoại giao. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải thông báo
ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ khi cần
thiết.
2.
Thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng đối với đối tượng
không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề
nghị nêu rõ lý do, khối lượng vật liệu nổ quân dụng cần vận chuyển, nơi đi, nơi
đến, thời gian và tuyến đường vận chuyển; họ và tên, địa chỉ của người chịu
trách nhiệm vận chuyển, người điều khiển phương tiện; biển kiểm soát của phương
tiện; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng
minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;
b) Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này lập thành 01 bộ và
nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ quân dụng;
trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Giấy phép vận
chuyển vật liệu nổ quân dụng chỉ có giá trị cho một lượt vận chuyển; trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại cho cơ quan đã cấp
giấy phép.
3. Thủ tục cấp mệnh lệnh vận chuyển vật liệu nổ quân dụng
đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 37. Nghiên cứu, sản
xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp
1. Việc nghiên cứu vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Việc nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm vật liệu nổ
công nghiệp do các tổ chức khoa học và công nghệ hoặc doanh nghiệp sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp thực hiện trên cơ sở đề án nghiên cứu được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Việc triển khai sản xuất hoặc chuyển giao công nghệ sản
xuất quy mô công nghiệp được thực hiện tại cơ sở sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
có đủ điều kiện theo quy định và có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Tổ chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải là doanh
nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Chủng loại sản phẩm, quy mô sản xuất phải phù hợp với
định hướng phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp, bảo đảm chất lượng và kỹ
thuật an toàn;
c) Người quản lý, người lao động, người phục vụ có liên
quan đến sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật
tự; có trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn,
phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp;
d) Có đủ phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm
tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng
nguyên liệu, thành phẩm trong quá trình sản xuất; có nơi thử nghiệm riêng biệt,
an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
đ) Thực hiện việc phân loại, ghi nhãn hàng hóa theo quy định
của pháp luật;
e) Tổ chức sản xuất vật liệu nổ công nghiệp chỉ được bán
sản phẩm đúng chủng loại cho doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
3. Việc kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải là
doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Địa điểm kho, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ vật liệu
nổ công nghiệp phải bảo đảm đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm khoảng
cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ;
c) Kho, thiết bị bốc dỡ, phương tiện vận chuyển, thiết bị,
dụng cụ phục vụ kinh doanh phải được thiết kế, xây dựng phù hợp, đáp ứng yêu cầu
về bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, phòng cháy và chữa cháy; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có
hợp đồng thuê bằng văn bản với tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp;
d) Người quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có
trình độ chuyên môn phù hợp và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy
và chữa cháy, ứng phó sự cố trong hoạt động liên quan đến kinh doanh vật liệu nổ
công nghiệp;
đ) Doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp chỉ được
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được
phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam; việc kinh doanh phải bảo đảm
đúng quy định trong giấy phép kinh doanh; được mua lại vật liệu nổ công nghiệp
của tổ chức được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không sử dụng hết.
4. Việc xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Doanh nghiệp được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
thì được xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp;
b) Chỉ được xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp
khi có Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp do cơ quan có thẩm
quyền thuộc Bộ Công Thương cấp;
c) Việc ủy thác nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp chỉ được
thực hiện giữa doanh nghiệp được phép sản xuất, doanh nghiệp được phép kinh
doanh hoặc tổ chức, doanh nghiệp được phép sử dụng với doanh nghiệp được phép
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
5. Chính phủ quy định về trình độ chuyên môn; huấn luyện kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng
phó sự cố trong hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp.
Điều 38. Thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất
vật liệu nổ công nghiệp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp. Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có văn bản
đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý
vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bản sao văn bản giao nhiệm vụ sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp của Thủ tướng Chính phủ;
c) Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình sản xuất vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật về quản
lý, đầu tư xây dựng;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật
tự; văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với
nhà, công trình sản xuất, kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;
e) Bản sao quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương công
nhận kết quả đăng ký của sản phẩm và đưa sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp vào Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh
doanh và sử dụng ở Việt Nam đối
với vật liệu nổ công nghiệp mới sản xuất, sử dụng ở Việt Nam;
g) Bản sao quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường; bản sao Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường;
h) Bố trí mặt bằng; bố trí dây chuyền công nghệ; hệ thống
điện, chống sét; giấy chứng nhận kiểm định các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động, thiết bị đo; kết quả thử nghiệm các chỉ tiêu thuốc nổ;
nghiệm thu về chất lượng công trình xây dựng;
i) Giấy giới thiệu kèm
theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh
Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến
liên hệ.
2. Doanh nghiệp đang sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có
yêu cầu chuyển đổi tên doanh nghiệp mà không có sự thay đổi về điều kiện sản xuất,
chỉ cần có văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, bản sao quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
cho phép đổi tên doanh nghiệp và bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an
ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.
3. Doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp có cải tạo,
nâng cấp hạ tầng và thiết bị sản xuất vật liệu nổ công nghiệp nhưng không làm
giảm yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về mặt bằng, công nghệ và điều
kiện về phòng, chống cháy, nổ, kỹ thuật an toàn của dây chuyền sản xuất đã được
cấp phép, sau khi thực hiện cải tạo, nâng cấp, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp làm văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp.
4. Doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp bị sự cố,
tai nạn phá hủy làm hư hỏng dây chuyền sản xuất, sau khi có kết quả điều tra và
sửa chữa phục hồi, doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp lập hồ sơ kỹ
thuật của quá trình sửa chữa, phục hồi và làm văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
5. Hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp lập
thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; trường
hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 39. Thủ tục cấp
Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ
công nghiệp. Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc
phòng hoặc cơ quan được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công
nghiệp;
b) Bản sao văn bản giao nhiệm vụ kinh doanh vật liệu nổ
công nghiệp của Thủ tướng Chính phủ;
c) Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật
tự; văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với
kho, phương tiện chuyên dùng vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
đ) Danh sách cán bộ lãnh đạo, quản lý có liên quan trực
tiếp đến công tác bảo quản, vận chuyển và kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; hồ
sơ cá nhân của người đại diện doanh nghiệp; giấy phép lao động của người nước
ngoài làm việc tại doanh nghiệp (nếu có); bảng kê khai hệ thống kho, bến cảng,
nhà xưởng của cơ sở kinh doanh và văn bản cho phép đưa công trình vào sử dụng;
danh sách phương tiện vận tải chuyên dùng và bản sao giấy phép lưu hành; giấy
chứng nhận của cơ quan nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng đo lường
nhà nước cấp cho cơ sở thí nghiệm vật liệu nổ công nghiệp (nếu có); kế hoạch hoặc
biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp;
e) Giấy giới thiệu kèm
theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh
Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến
liên hệ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ
công nghiệp bao gồm: báo cáo hoạt động kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
theo giấy phép đã cấp và giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp lập thành 01 bộ và nộp
tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
Điều 40. Thủ tục cấp
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật
liệu nổ công nghiệp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật
liệu nổ công nghiệp;
b) Bản sao Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;
c) Bản sao hợp đồng mua, bán vật liệu nổ công nghiệp với
doanh nghiệp nước ngoài và hợp đồng mua, bán vật liệu nổ công nghiệp với doanh
nghiệp trong nước;
d) Giấy giới thiệu kèm
theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng
minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến
liên hệ.
2. Hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền
do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, cấp Giấy phép xuất
khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
3. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp
có thời hạn 06 tháng.
Điều 41. Sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký
doanh nghiệp hoặc đăng ký hoạt động ngành, nghề, lĩnh vực cần sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp;
b) Có hoạt động khoáng sản, dầu khí hoặc công trình xây dựng,
công trình nghiên cứu, thử nghiệm hoặc thực hiện nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ
giao cần sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
c) Có kho, công nghệ, thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục
vụ hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng
văn bản với tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
d) Địa điểm sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm
điều kiện về an ninh, trật tự, phòng cháy và chữa cháy, vệ sinh môi trường; bảo
đảm khoảng cách an toàn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và các quy định có liên quan;
đ) Người quản lý, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn và người khác
có liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an
ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm,
được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy và chữa cháy, ứng phó sự cố
trong các hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
e) Quy mô sử dụng thuốc nổ trong 01 quý từ 500 kg trở
lên, trừ trường hợp sử dụng thuốc nổ để thử nghiệm, thăm dò, đánh giá địa chất.
2. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
phải tuân theo quy định sau đây:
a) Chỉ được mua vật liệu nổ công nghiệp có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh
doanh và sử dụng ở Việt Nam từ
các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;
b) Vật liệu nổ công nghiệp không sử dụng hết phải bán lại
cho doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;
c) Thực hiện việc bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn và thực
hiện đầy đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn trong sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp khi tiến hành nổ mìn;
d) Lập thiết kế, phương án nổ mìn phù hợp với quy mô sản
xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội nơi nổ mìn. Trong thiết kế, phương
án nổ mìn phải quy định cụ thể các biện pháp an toàn, bảo vệ, canh gác chống
xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục cảnh báo, khởi nổ; thủ tục bảo quản
và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ
mìn và nội dung khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Thiết kế hoặc phương án nổ mìn phải được cơ quan cấp Giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phê duyệt và được sự đồng ý bằng văn bản của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý khi nổ mìn trong khu vực dân cư,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên
nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc
gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật. Thực hiện việc giám sát
các ảnh hưởng nổ mìn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi
ảnh hưởng của nổ mìn;
đ) Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ Công Thương, Bộ Quốc
phòng cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thông báo bằng văn bản
với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện các hoạt động
theo giấy phép.
3. Chính phủ quy định về trình độ chuyên môn; huấn luyện
kỹ thuật an toàn trong hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 42. Thủ tục cấp
Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp đối với tổ chức, doanh nghiệp không thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp;
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có bản
sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc bản sao giấy phép thầu do cơ quan có thẩm quyền
cấp theo quy định của pháp luật;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật
tự;
d) Bản sao giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu
khí đối với doanh nghiệp hoạt động khoáng sản, dầu khí; bản sao quyết định
trúng thầu thi công công trình, bản sao hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản ủy quyền,
giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của tổ chức quản lý doanh
nghiệp;
đ) Thiết kế, bản vẽ thi công các hạng mục công trình xây dựng, thiết
kế khai thác mỏ có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với công trình quy mô
công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với hoạt động xây dựng, khai
thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt phải bảo đảm điều
kiện về an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
e) Phương án nổ mìn được lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt.
Trường hợp nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có
di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng
hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định
của pháp luật thì phương án nổ mìn phải được cơ quan có thẩm quyền quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 41 của Luật này đồng ý bằng văn bản;
g) Bản sao văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy
đối với kho vật liệu nổ công nghiệp và điều kiện bảo đảm an toàn theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật;
h) Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp phép sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp không có kho hoặc không có phương tiện vận chuyển, hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép phải có bản sao hợp đồng nguyên tắc thuê kho, phương
tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp với tổ chức, doanh nghiệp có kho,
phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bảo đảm điều kiện về an toàn
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phòng cháy và chữa cháy hoặc bản sao hợp đồng
nguyên tắc với tổ chức được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp để cung ứng
vật liệu nổ công nghiệp đến công trình theo hộ chiếu nổ mìn;
i) Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo
doanh nghiệp và danh sách thợ mìn, người có liên quan trực tiếp đến sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp; giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc có liên
quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (nếu có); bản sao chứng chỉ chuyên
môn, giấy chứng nhận huấn luyện về kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp của người chỉ huy nổ mìn và đội ngũ thợ mìn;
k) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ
Căn cước công dân, Chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến
liên hệ.
2. Đối với tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp lại Giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp nhưng không thay đổi về địa điểm, quy mô
hoạt động, hồ sơ đề nghị bao gồm: báo cáo hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
trong thời hạn hiệu lực của giấy phép đã cấp và giấy tờ, tài liệu quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b,
d và đ khoản 1 Điều này nhưng không tự thực hiện việc nổ mìn, tổ chức, doanh
nghiệp có nhu cầu nổ mìn được quyền ký hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với
tổ chức có Giấy phép dịch vụ nổ mìn.
4. Hồ sơ
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có
thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Thời hạn của Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
theo thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản nhưng không quá 05 năm; theo
thời hạn công trình nhưng không quá 02 năm đối với trường hợp phục vụ thi công
công trình, thử nghiệm, thăm dò khoáng sản, hoạt động dầu khí và hoạt động khác
do Thủ tướng Chính phủ giao.
6. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 43. Dịch vụ nổ
mìn
1. Hình thức và yêu cầu hoạt động dịch vụ nổ mìn quy định
như sau:
a) Dịch vụ nổ mìn là việc thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa
tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu
theo quy định của Luật này, bao gồm: dịch vụ nổ mìn tại địa phương có phạm vi hoạt động
giới hạn trong địa bàn đất liền của 01 tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung
ương; dịch vụ nổ mìn trên thềm lục địa; dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động
trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Số lượng, phạm vi, quy mô của tổ chức, doanh nghiệp hoạt
động dịch vụ nổ mìn phải phù hợp với nhiệm vụ, nhu cầu của hoạt động xây dựng,
hoạt động khoáng sản tập trung và điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù của địa
phương;
c) Trường hợp cần thiết nhằm bảo đảm an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, cơ quan quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp chỉ định, bắt
buộc việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở khu vực, địa điểm có đặc thù về an ninh,
trật tự, an toàn xã hội.
2. Điều kiện, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ nổ mìn quy định như sau:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký
ngành, nghề cung ứng dịch vụ nổ mìn; đối với tổ chức, doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam phải là doanh nghiệp nhà nước;
b) Có đủ điều kiện về sử dụng, bảo quản và vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp theo quy định của Luật này; cơ sở vật chất, kỹ thuật và
nhân sự đủ để cung ứng dịch vụ cho tối thiểu 05 tổ chức thuê dịch vụ;
c) Có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan khi sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp để thực hiện dịch vụ nổ mìn.
3. Tổ chức, cá nhân thuê dịch vụ nổ mìn có quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Không phải có giấy phép đối với hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp đã thuê dịch vụ nổ mìn;
b) Chỉ được thuê một tổ chức, doanh nghiệp hoạt động dịch
vụ nổ mìn cung ứng một loại dịch vụ nổ mìn tại một vị trí, địa điểm;
c) Theo sự điều hành của bên cung ứng dịch vụ nổ mìn
trong các hoạt động cụ thể khi bảo quản, vận chuyển, sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp;
d) Hợp tác, tạo điều kiện hỗ trợ bên cung ứng dịch vụ nổ
mìn các vấn đề liên quan đến an ninh, an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp.
4. Hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn. Doanh
nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng phải có văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng hoặc cơ
quan được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có bản
sao Giấy chứng nhận đầu tư;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật
tự;
d) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đối với hình thức dịch vụ nổ mìn tại địa phương có phạm
vi hoạt động giới hạn trong địa bàn đất liền của 01 tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc trung ương; văn bản đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn của cơ quan quản
lý có thẩm quyền đối với dịch vụ nổ mìn trên thềm lục địa hoặc dịch vụ nổ mìn
có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
đ) Đề án dịch vụ nổ mìn nêu rõ mục tiêu, quy mô, phạm vi,
tính phù hợp quy hoạch, nhu cầu về dịch vụ nổ mìn và khả năng đáp ứng của doanh
nghiệp; các điều kiện cần thiết và giải pháp bảo đảm về an ninh, an toàn trong
hoạt động cung ứng dịch vụ nổ mìn; bản sao Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp và phương án nổ mìn điển hình đã thực hiện trong 02 năm trở về trước
tính từ thời điểm đề nghị cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn; giấy tờ, tài liệu quy định
tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều 42 của Luật này;
e) Đối với tổ chức, doanh nghiệp đã có Giấy phép kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp, hồ sơ không bao gồm giấy tờ, tài liệu quy định tại
các điểm b, c, d khoản này và điểm h khoản 1 Điều 42 của Luật này;
g) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công
dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng
minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.
5. Đối với tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp lại, điều chỉnh
Giấy phép dịch vụ nổ mìn, hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị
cấp lại, điều chỉnh Giấy phép dịch vụ nổ mìn; báo cáo hoạt động dịch vụ nổ mìn
trong thời hạn hiệu lực của Giấy phép đã cấp lần trước và giấy tờ, tài liệu quy
định tại các điểm b, c, d và đ khoản 4 Điều này.
6. Hồ sơ
quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có
thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy phép dịch vụ nổ mìn; trường
hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Giấy phép dịch vụ nổ mìn có thời hạn 02 năm.
Điều 44. Vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh
hoặc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; doanh nghiệp có đăng ký ngành, nghề vận
chuyển hàng hóa;
b) Phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải đủ
điều kiện theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn trong hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp; bảo đảm điều
kiện về an toàn, phòng cháy và chữa
cháy;
c) Người quản lý,
người điều khiển phương tiện, áp tải và người phục vụ có liên quan đến vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trình độ
chuyên môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về an
toàn, phòng cháy và chữa cháy;
d) Có Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; biểu
trưng báo hiệu phương tiện đang vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
2. Người thực hiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải
tuân theo quy định sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung ghi trong Giấy phép vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp;
b) Kiểm tra tình trạng hàng hóa trước khi xuất phát hoặc
sau mỗi lần phương tiện dừng, đỗ và khắc phục ngay sự cố xảy ra;
c) Có phương án vận chuyển bảo đảm an toàn, phòng cháy và
chữa cháy; có biện pháp ứng phó sự cố khẩn cấp;
d) Thực hiện đầy đủ thủ tục giao, nhận về hàng hóa, tài
liệu liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp;
đ) Không dừng, đỗ phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp ở nơi đông người, khu vực dân cư, gần trạm xăng dầu, nơi có công trình
quan trọng về quốc phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, ngoại giao; không vận chuyển
khi thời tiết bất thường. Trường hợp cần nghỉ qua đêm hoặc do sự cố phải thông
báo ngay cho cơ quan quân sự, cơ quan Công an nơi gần nhất để phối hợp bảo vệ;
e) Không được chở vật liệu nổ công nghiệp và người trên
cùng một phương tiện, trừ người có trách nhiệm trong việc vận chuyển.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị nêu rõ lý do, khối lượng, số lượng, chủng loại vật
liệu nổ công nghiệp cần vận chuyển; nơi đi, nơi đến, thời gian và tuyến đường vận
chuyển; họ và tên, địa chỉ của người chịu trách nhiệm vận chuyển, người điều
khiển phương tiện; biển kiểm soát của phương tiện;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp của tổ chức, doanh nghiệp nhận vật liệu nổ công nghiệp;
c) Các loại giấy tờ chứng minh đủ điều kiện vận chuyển vật
liệu nổ công nghiệp theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
d) Giấy giới thiệu
kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng
minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.
4. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp;
b) Bản sao Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
5. Hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công
an quy định.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
cơ quan Công an có thẩm quyền cấp, điều chỉnh Giấy phép vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp chỉ có giá trị cho một lượt vận
chuyển; trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn tất việc vận chuyển, phải nộp lại
cho cơ quan đã cấp giấy phép.
7. Trường hợp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bằng nhiều
phương tiện trong cùng một chuyến thì chỉ cấp 01 Giấy phép vận chuyển vật liệu
nổ công nghiệp; nếu vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện giao thông thì phải
cấp riêng cho mỗi loại phương tiện 01 Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
8. Trường hợp vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bên
trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ sở sản xuất, bảo quản vật liệu nổ công
nghiệp trên các đường không giao cắt với đường thủy, đường bộ công cộng thì
không phải xin cấp giấy phép, nhưng phải thực hiện đúng quy định tại các điểm
b, c, d và e khoản 2 Điều này.
9. Khi có yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội
trong các hoạt động cấp quốc gia hoặc ở khu vực có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm
an ninh, trật tự thì cơ quan có thẩm quyền quyết định tạm ngừng cấp giấy phép
hoặc tạm ngừng hiệu lực thi hành của Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
10. Việc cấp, điều chỉnh, thu hồi và tạm ngừng cấp mệnh lệnh
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 45. Trách nhiệm của
tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động nghiên cứu, chế tạo,
thử nghiệm, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển, sử
dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Có giấy phép, giấy chứng nhận hoặc phê duyệt của cơ
quan có thẩm quyền;
b) Thành lập bộ phận quản lý và kiểm tra an toàn, đánh
giá nguy cơ rủi ro về an toàn, xây dựng phương án nổ mìn, kế hoạch ứng cứu khẩn
cấp, ban hành nội quy, quy định, quy trình bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy
và chữa cháy, bảo vệ môi trường trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
c) Bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại
vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn 10 năm;
d) Báo cáo định kỳ, báo cáo trong trường hợp đột xuất.
2. Tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp chỉ được mua bán sản phẩm đúng khối lượng, số lượng, chủng
loại theo giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết khoản 1 Điều
này.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN
CHẤT THUỐC NỔ
Điều 46. Nghiên cứu,
chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ
1. Việc nghiên cứu, chế tạo tiền chất thuốc nổ do tổ chức
khoa học và công nghệ hoặc doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ thực hiện.
2. Việc sản xuất tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm đủ
điều kiện sau đây:
a) Do tổ
chức, doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật thực hiện;
b) Địa điểm cơ sở sản xuất tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm
các điều kiện về an ninh, trật tự. Nhà xưởng, kho, công nghệ, thiết bị, phương
tiện phục vụ sản xuất phải được thiết kế, xây dựng phù hợp với quy mô và đặc điểm
nguyên liệu, sản phẩm tiền chất thuốc nổ; bảo đảm yêu cầu về an toàn, phòng
cháy và chữa cháy; khoảng cách an toàn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ
và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
c) Có đủ phương tiện, thiết bị đo lường phù hợp để kiểm
tra, giám sát các thông số kỹ thuật và phục vụ công tác kiểm tra chất lượng
nguyên liệu trong quá trình sản xuất;
d) Chỉ được sản xuất, bán sản phẩm đúng chủng loại cho
doanh nghiệp sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, kinh doanh, sử dụng tiền chất
thuốc nổ.
3. Việc kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm đủ điều
kiện sau đây:
a) Do doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp
luật thực hiện;
b) Địa điểm kho, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ tiền chất
thuốc nổ phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự; có trang thiết bị an toàn,
phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm khoảng cách an toàn đối với công trình, đối tượng
cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các quy định có liên quan;
kho chứa hoặc kho thuê theo hợp đồng để chứa tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm điều
kiện về bảo quản chất lượng trong thời gian kinh doanh; công cụ, thiết bị chứa
đựng, lưu giữ tiền chất thuốc nổ phải bảo đảm chất lượng và vệ sinh môi trường;
phương tiện vận chuyển tiền chất thuốc nổ theo quy định của pháp luật về vận chuyển hàng nguy hiểm; có chứng từ hợp pháp chứng minh rõ nguồn gốc nơi sản xuất,
nơi nhập khẩu hoặc nơi cung cấp loại tiền chất thuốc nổ kinh doanh; có trang
thiết bị kiểm soát, thu gom và xử lý chất thải nguy hại hoặc có hợp đồng vận
chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại theo quy định của Luật Bảo vệ môi
trường;
c) Có kế hoạch hoặc biện
pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa
chất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của Luật
Hóa chất;
d) Người trực tiếp quản lý, người phục vụ có liên quan đến
kinh doanh tiền chất thuốc nổ phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất,
phòng cháy và chữa cháy.
4. Việc xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ thực hiện theo quy định sau đây:
a) Doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ thì được xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ;
b) Chỉ được xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ khi
có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ do cơ quan có thẩm quyền
thuộc Bộ Công Thương cấp;
c) Việc ủy thác nhập khẩu tiền chất thuốc nổ chỉ được thực
hiện giữa các doanh nghiệp được phép sản xuất, doanh nghiệp được phép kinh
doanh hoặc tổ chức, doanh nghiệp được phép sử dụng với doanh nghiệp được phép sản
xuất, kinh doanh tiền chất thuốc nổ.
5. Miễn trừ cấp phép trong trường hợp sau đây:
a) Miễn trừ việc cấp giấy phép kinh doanh, xuất khẩu, nhập
khẩu tiền chất thuốc nổ phục vụ cho nghiên cứu khoa học, thử nghiệm với khối lượng
sử dụng trong 01 năm từ 05 kg trở xuống;
b) Tổ chức nhập khẩu tiền chất thuốc nổ để sử dụng trực
tiếp cho sản xuất, nghiên cứu, thử nghiệm phải có Giấy phép nhập khẩu tiền chất
thuốc nổ và được miễn trừ việc cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ
nhưng vẫn phải bảo đảm điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Tổ chức sử dụng tiền chất thuốc nổ không hết khi bán lại
cho tổ chức cung cấp tiền chất thuốc nổ hợp pháp được miễn trừ việc cấp Giấy
phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ.
Điều
47. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất tiền chất thuốc nổ;
b) Bản sao quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền
hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình sản xuất tiền chất thuốc nổ theo quy định của pháp luật về quản lý,
đầu tư xây dựng;
d) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật
tự đối với doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ là Amoni nitrat có hàm lượng
từ 98,5% trở lên;
đ) Bản sao văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về
phòng cháy và chữa cháy đối với nhà, công trình sản xuất, kho bảo quản tiền chất
thuốc nổ;
e) Bản sao quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường đối với cơ sở sản xuất tiền chất thuốc nổ; bản sao Giấy xác nhận
hoàn thành công trình bảo vệ môi trường;
g) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước
công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy
chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.
2. Doanh nghiệp đang sản xuất tiền chất thuốc nổ có yêu cầu
chuyển đổi tên doanh nghiệp mà không có sự thay đổi về điều kiện sản xuất, chỉ
cần có văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất
thuốc nổ, bản sao quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép đổi
tên doanh nghiệp và bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối
với doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ là Amoni nitrat có hàm lượng từ
98,5% trở lên do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.
3. Doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ có cải tạo,
nâng cấp hạ tầng và thiết bị sản xuất tiền chất thuốc nổ nhưng không làm giảm
các yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về mặt bằng, công nghệ và điều
kiện về phòng, chống cháy, nổ, kỹ thuật an toàn của dây chuyền sản xuất đã được
cấp phép, sau khi thực hiện cải tạo, nâng cấp, doanh nghiệp sản xuất tiền chất
thuốc nổ làm văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất
thuốc nổ.
4. Doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ bị sự cố, tai
nạn phá hủy làm hư hỏng dây chuyền sản xuất, sau khi có kết quả điều tra và sửa
chữa phục hồi, doanh nghiệp sản xuất tiền chất thuốc nổ phải lập hồ sơ kỹ thuật
của quá trình sửa chữa, phục hồi và làm văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ.
5. Hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ lập
thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định, cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ; trường
hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 48. Thủ tục cấp
Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ
1. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc
nổ;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc bản
sao Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có ngành, nghề liên quan đến
hóa chất hoặc vật liệu nổ công nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật
tự đối