THÔNG
TƯ
HƯỚNG DẪN DANH MỤC
KHUNG VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ ĐỊNH MỨC SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm
2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm
2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm
2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ tại Công văn số
5395/BNV-TCBC ngày 16 tháng 11 năm 2016;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản
lý giáo dục,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư hướng
dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong
các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn về danh mục khung vị trí việc
làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở giáo dục phổ
thông công lập, bao gồm; Trường tiểu học; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học; trường trung học cơ sở; trường phổ
thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở; trường phổ thông dân tộc nội trú huyện; trường trung học phổ thông;
trường trung học phổ thông chuyên; trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh; trường
phổ thông có nhiều cấp học và trường, lớp dành cho người
khuyết tật.
3. Các cơ sở giáo dục phổ thông ngoài công lập có thể căn
cứ vào các quy định tại thông tư này để áp dụng thực hiện.
Điều 2. Nguyên tắc xác
định vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc
1. Việc xác định vị trí việc làm và định mức số lượng người
làm việc cụ thể trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập phải phù hợp với
nhiệm vụ, hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục đó và hoàn cảnh cụ thể của địa
phương.
2. Định mức số lượng giáo viên trên một lớp quy định tại
Thông tư này là số giáo viên để làm công tác giảng dạy tất cả các môn học và các hoạt động
giáo dục khác có trong kế hoạch giáo dục quy định tại Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Việc bố trí, sắp
xếp giáo viên phải bảo đảm các trường có đủ giáo viên giảng dạy theo đúng
chuyên ngành đào tạo và mỗi giáo viên dạy đủ định mức tiết dạy theo quy định.
3. Trường phổ thông có nhiều cấp học áp dụng về định mức
số lượng người làm việc như sau:
a) Định mức số lượng người làm việc ở các vị trí việc làm
gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành và các vị trí việc làm gắn với
công việc hỗ trợ, phục vụ được áp dụng theo cấp học cao nhất có trong nhà trường
và được tính trên tổng số lớp của các cấp học;
b) Định mức số lượng người làm việc ở vị trí việc làm gắn
với hoạt động nghề nghiệp của giáo viên được tính theo định mức giáo viên trên
lớp tương ứng với từng cấp học.
4. Đối với các cơ sở giáo dục (không phải trường dành cho
người khuyết tật) có lớp dành cho người khuyết tật thì định mức giáo viên thực
hiện theo điểm b khoản 3 của Điều 6, Điều 7 và định mức nhân viên hỗ trợ giáo dục
người khuyết tật thực hiện theo điểm a khoản 7 của Điều 6, Điều 7 của Thông tư
này.
5. Các vị trí việc làm quy định tại khoản 3 của Điều 3,
Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này căn cứ vào khối lượng, tính chất công việc để
bố trí theo hình thức tuyển dụng viên chức hoặc hợp đồng lao động hoặc thuê khoán công việc; một người có thể kiêm nhiệm nhiều
việc.
6. Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông công lập có giáo
viên được áp dụng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì thời
gian hưởng chế độ thai sản được tính để bổ sung thêm quỹ lương (nếu còn thiếu)
của trường để trả cho người trực tiếp dạy thay.
Chương II
DANH MỤC KHUNG VỊ TRÍ
VIỆC LÀM
Điều 3. Danh mục khung
vị trí việc làm trong trường tiểu học; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu
học; trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học (sau đây gọi chung là trường
phổ thông cấp tiểu học)
1. Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản
lý, điều hành (02 vị trí):
a) Hiệu trưởng;
b) Phó hiệu trưởng.
2. Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề
nghiệp (01 vị trí): Giáo viên.
3. Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ
(08 vị trí):
a) Thư viện, thiết bị;
b) Công nghệ thông tin;
c) Kế toán;
d) Thủ quỹ;
đ) Văn thư;
e) Y tế;
g) Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật;
h) Giáo vụ (áp dụng đối với trường dành cho người khuyết
tật).
Điều 4. Danh mục khung
vị trí việc làm trong trường trung học cơ sở; trường phổ thông dân tộc bán trú
cấp trung học cơ sở; trường dành cho người khuyết tật (sau đây gọi chung là trường
phổ thông cấp trung học cơ sở)
1. Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành
(02 vị trí):
a) Hiệu trưởng;
b) Phó hiệu trưởng.
2. Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề
nghiệp (01 vị trí): Giáo viên.
3. Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ
(09 vị trí):
a) Thư viện;
b) Thiết bị, thí nghiệm;
c) Công nghệ thông tin;
d) Kế toán;
đ) Thủ quỹ;
e) Văn thư;
g) Y tế;
h) Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật;
i) Giáo vụ (áp dụng đối với trường phổ thông dân tộc nội
trú huyện và trường dành cho người khuyết tật).
Điều 5. Danh mục khung
vị trí việc làm trong trường trung học phổ thông; trường phổ thông dân tộc nội
trú tỉnh; trường trung học phổ thông chuyên (sau đây gọi chung là trường phổ
thông cấp trung học phổ thông)
1. Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc lãnh đạo, quản
lý, điều hành (02 vị trí):
a) Hiệu trưởng;
b) Phó hiệu trưởng.
2. Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hoạt động nghề
nghiệp (01 vị trí): Giáo viên.
3. Nhóm vị trí việc làm gắn với công việc hỗ trợ, phục vụ
(09 vị trí):
a) Thư viện;
b) Thiết bị, thí nghiệm;
c) Công nghệ thông tin;
d) Kế toán;
đ) Thủ quỹ;
e) Văn thư;
g) Y tế;
h) Hỗ trợ giáo dục người khuyết tật;
i) Giáo vụ (áp dụng đối với trường phổ thông dân tộc nội
trú tỉnh, trường trung học phổ thông chuyên).
Chương III
ĐỊNH MỨC SỐ LƯỢNG NGƯỜI
LÀM VIỆC
Điều 6. Định mức số lượng
người làm việc trong trường phổ thông cấp tiểu học
1. Hiệu trưởng: Mỗi trường có 01 hiệu trưởng.
2. Phó hiệu trưởng
a) Trường tiểu học có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19
lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông
dân tộc bán trú cấp tiểu học và trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học được bố trí
02 phó hiệu trưởng;
b) Trường tiểu học có từ 27 lớp trở xuống đối với trung
du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng
sâu, hải đảo được bố trí 01 phó hiệu trưởng;
c) Trường tiểu học có từ 05 điểm trường trở lên ngoài điểm
trường chính thì được bố trí thêm 01 phó hiệu trưởng.
3. Giáo viên
a) Trường tiểu học dạy học 1 buổi
trong ngày được bố trí tối đa 1,20 giáo viên trên một lớp;
b) Trường tiểu học dạy học 2 buổi trong ngày; trường phổ
thông dân tộc bán trú cấp tiểu học và trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học được bố trí
tối đa 1,50 giáo viên trên một lớp;
c) Ngoài định mức quy định trên, mỗi trường tiểu học;
trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học và trường dành cho người khuyết tật
cấp tiểu học được bố trí 01 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh.
4. Nhân viên: Thư viện, thiết bị; công nghệ thông tin
a) Trường tiểu học có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng,
thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo; trường phổ thông
dân tộc bán trú cấp tiểu học và trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học
được bố trí tối đa 02 người;
b) Trường tiểu học có từ 27 lớp trở xuống đối với trung
du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối
đa 01 người.
5. Nhân viên: Văn thư; kế toán; y tế và thủ quỹ
a) Trường tiểu học có từ 28 lớp trở lên đối với
trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải
đảo và trường phổ thông dân tộc bán trú cấp tiểu học được bố trí tối đa 03
người; trường tiểu học có từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng,
thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được bố trí tối
đa 02 người;
b) Trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học được bố trí tối
đa 04 người.
6. Nhân viên giáo vụ: Trường dành cho người khuyết tật cấp
tiểu học được bố trí tối đa 02 người.
7. Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
a) Đối với trường dành cho người khuyết tật cấp tiểu học:
Cứ 15 học sinh khuyết tật thì được bố trí tối đa 01 người;
b) Đối với các trường phổ thông cấp tiểu học có học sinh
khuyết tật học hòa nhập: Căn cứ vào số lượng học sinh khuyết tật học hòa nhập
theo từng năm học, trường có dưới 20 học sinh khuyết tật thì có thể
bố trí tối đa 01 người; trường có từ 20 học sinh khuyết tật
trở lên thì có thể bố trí tối đa 02 người.
Điều 7. Định mức số lượng
người làm việc trong trường phổ thông cấp trung học cơ sở
1. Hiệu trưởng: Mỗi trường có 01 hiệu trưởng.
2. Phó hiệu trưởng
a) Trường trung học cơ sở có từ 28 lớp trở lên đối với
trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu,
hải đảo; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở; trường phổ thông
dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở
được bố trí 02 phó hiệu trưởng;
b) Trường trung học cơ sở có từ 27 lớp trở xuống đối với
trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu,
hải đảo được bố trí 01 phó hiệu trưởng.
3. Giáo viên
a) Mỗi trường trung học cơ sở được bố trí tối đa 1,90
giáo viên trên một lớp;
b) Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện; trường phổ
thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học
cơ sở được bố trí tối đa 2,20 giáo viên trên một lớp;
c) Ngoài định mức trên, mỗi trường trung học
cơ sở; trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở; trường phổ thông
dân tộc nội trú huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở
được bố trí 01 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
4. Nhân viên: Thư viện; thiết bị, thí nghiệm; công nghệ thông tin
a) Trường trung học cơ sở có từ 28 lớp trở lên đối với
trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu,
hải đảo và trường phổ thông dân tộc nội trú huyện được bố trí tối đa 03 người;
b) Trường trung học cơ sở có từ 27 lớp trở xuống đối với
trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải
đảo được bố trí tối đa 02 người;
c) Trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở
tùy vào số lượng lớp học mà áp dụng theo quy định đối với trường trung học cơ sở
tại khoản a, khoản b của Điều này;
d) Trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở
được bố trí 01 người.
5. Nhân viên: Văn thư; kế toán; y tế và thủ
quỹ
a) Trường trung học cơ sở và trường phổ thông dân tộc bán
trú cấp trung học cơ sở được bố trí 03 người;
b) Trường phổ thông dân tộc nội trú huyện và trường dành
cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí tối đa 04 người;
c) Các trường phổ thông cấp trung học cơ sở có từ 40 lớp
trở lên được bố trí thêm 01 người.
6. Nhân viên giáo vụ: Trường phổ thông dân tộc nội trú
huyện và trường dành cho người khuyết tật cấp trung học cơ sở được bố trí tối
đa 02 người.
7. Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
a) Đối với trường dành cho người khuyết tật cấp trung học
cơ sở: Cứ 15 học sinh khuyết tật thì được bố trí tối đa 01 người;
b) Đối với các trường phổ thông cấp trung học cơ sở có học
sinh khuyết tật học hòa nhập: Căn cứ vào số lượng học sinh khuyết tật học hòa
nhập theo từng năm học, trường có dưới 20 học sinh khuyết tật thì có thể bố trí tối đa 01 người; trường có từ 20 học sinh khuyết
tật trở lên thì có thể bố trí tối đa 02 người.
Điều 8. Định mức số lượng
người làm việc trong trường phổ thông cấp trung học phổ thông
1. Hiệu trưởng: Mỗi trường có 01 hiệu trưởng.
2. Phó hiệu trưởng
a) Trường trung học phổ thông có từ 28 lớp trở lên đối với
trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu,
hải đảo; trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường trung học phổ thông
chuyên được bố trí 03 phó hiệu trưởng;
b) Trường trung học phổ thông có từ 18 đến 27 lớp đối với
trung du, đồng bằng, thành phố, 10 đến 18 lớp đối với miền núi, vùng sâu,
hải đảo được bố trí 02 phó hiệu trưởng;
c) Trường trung học phổ thông có từ 17 lớp trở xuống đối
với trung du, đồng bằng, thành phố, 9 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng sâu,
hải đảo được bố trí 01 phó hiệu trưởng.
3. Giáo viên
a) Mỗi trường trung học phổ thông được bố trí tối đa 2,25
giáo viên trên một lớp;
b) Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh được bố trí tối
đa 2,40 giáo viên trên một lớp;
c) Trường trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa
3,10 giáo viên trên một lớp;
4. Nhân viên: Thư viện; thiết bị, thí nghiệm; công nghệ thông tin
a) Trường trung học phổ thông có từ 28 lớp trở lên đối với
trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải
đảo được bố trí tối đa 03 người;
b) Trường trung học phổ thông có từ 27 lớp trở xuống đối
với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng
sâu, hải đảo được bố trí tối đa 02 người;
c) Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh được bố trí tối
đa 04 người; trường trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 07 người.
5. Nhân viên: Văn thư; kế toán; y tế; thủ quỹ
a) Mỗi trường trung học phổ thông được bố trí tối đa 03
người;
b) Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường trung
học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 04 người.
c) Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh có quy mô trên
400 học sinh và trường phổ thông cấp trung học phổ thông có từ 40 lớp trở lên
được bố trí thêm 01 người.
6. Nhân viên giáo vụ: Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh
và trường trung học phổ thông chuyên được bố trí tối đa 02 người.
7. Nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật
Đối với các trường phổ thông cấp trung học phổ thông có học
sinh khuyết tật học hòa nhập: Căn cứ vào số lượng
học sinh khuyết tật học hòa nhập theo từng năm học, trường có dưới 20 học sinh
khuyết tật thì có thể bố trí tối đa 01 người; trường có từ 20 học sinh khuyết tật
trở lên thì có thể bố trí tối đa 02 người.
Điều 9. Các vị trí việc
làm kiêm nhiệm
Ngoài những vị trí việc làm do giáo viên kiêm nhiệm đã được
hưởng định mức giảm tiết dạy quy định tại các văn bản hiện hành của Bộ Giáo dục
và Đào tạo các vị trí việc làm kiêm nhiệm sau đây được hưởng định mức giảm tiết
dạy như sau:
a) Giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo vụ: Những trường
phổ thông không bố trí nhân viên chuyên trách làm công tác giáo vụ thì được
bố trí giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo vụ. Trường có
từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở lên đối với
miền núi, vùng sâu, hải đảo được sử dụng 08 tiết trên tuần; từ 27 lớp trở xuống
đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền núi, vùng
sâu, hải đảo được sử dụng 04 tiết trên tuần để làm công tác giáo vụ;
b) Giáo viên kiêm nhiệm làm công tác tư vấn học sinh: Trường
phổ thông cấp tiểu học có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành
phố, 19 lớp trở lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được sử dụng 06 tiết
trên tuần; từ 27 lớp trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp
trở xuống đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được sử dụng 03 tiết trên tuần để
thực hiện nhiệm vụ tư vấn học sinh.
Trường phổ thông cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ
thông có từ 28 lớp trở lên đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 19 lớp trở
lên đối với miền núi, vùng sâu, hải đảo được sử dụng 08 tiết trên tuần; từ 27 lớp
trở xuống đối với trung du, đồng bằng, thành phố, 18 lớp trở xuống đối với miền
núi, vùng sâu, hải đảo được sử dụng 04 tiết trên tuần để thực hiện nhiệm vụ tư
vấn học sinh;
c) Giáo viên kiêm nhiệm làm phụ trách điểm trường: Đối với
những trường quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này không bố trí
thêm 01 phó hiệu trưởng thì những điểm trường lẻ có từ 3 lớp trở lên được bố
trí 01 giáo viên tại chỗ kiêm nhiệm làm phụ trách điểm trường và được giảm định
mức tiết dạy là 03 tiết trên tuần.
Điều 10. Lao động hợp
đồng
1. Các trường được bố trí lao động hợp đồng để thực hiện
nhiệm vụ vệ sinh, bảo vệ. Trường có tổ chức cho học sinh ăn bán trú, nội trú
thì có thể bố trí lao động hợp đồng để thực hiện công việc nấu ăn cho học sinh.
2. Căn cứ vào tính chất, khối lượng công việc và điều kiện
thực tế, các trường xác định số lượng lao động hợp đồng đối với từng vị trí,
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Việc ký kết hợp đồng
thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng
8 năm 2017.
2. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số
35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ
Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông
công lập và Thông tư số 59/2008/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 10 năm 2008 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở các trường
chuyên biệt công lập.
Điều 12. Trách nhiệm
thi hành
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương
a) Chỉ đạo và hướng dẫn rà soát, sắp xếp lại mạng lưới
trường, lớp, bảo đảm bố trí số lượng học sinh trên lớp theo quy định của từng cấp
học; bố trí cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên, nhân viên theo định mức
quy định;
b) Căn cứ hướng dẫn của Thông tư này và các quy định của
pháp luật có liên quan, hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chỉ đạo việc xác định số lượng người làm việc theo vị trí việc làm
trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập;
c) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt tổng số lượng
người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập theo quy định của
pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
d) Kinh phí để thực hiện hệ thống định mức số lượng người
làm việc quy định tại Thông tư này từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định
về phân cấp quản lý ngân sách.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc
có khó khăn, vướng mắc, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh kịp
thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo để xem xét, giải quyết./.
BBT (giới
thiệu)