Ngày 10 tháng 8 năm 2018, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2018-2019 của ngành giáo dục. Chỉ thị nêu rõ:
Năm học 2018 - 2019, ngành Giáo dục tiếp tục tập trung
thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của
Quốc hội khóa XIII, Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội
khóa XIV và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; các Nghị quyết của Đảng,
Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
*Với
phương hướng chung là:
1. Nâng cao chất lượng giáo dục và các điều kiện đảm bảo
chất lượng giáo dục; thực hiện nghiêm kỷ cương, nền nếp, dân chủ trong trường học, xây dựng môi trường giáo dục
an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường và thực hiện tốt vệ sinh trường học;
tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ứng xử
văn hóa cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục.
2. Giáo dục mầm non tập trung phát triển trường, lớp ở
khu công nghiệp, khu chế xuất; đẩy mạnh các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý nhà nước, kiên quyết chống hành vi bạo hành trẻ và khắc
phục tình trạng thiếu giáo viên.
3. Giáo dục phổ thông tiếp tục chuẩn bị các điều kiện để
thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới, nhất là đối với lớp 1; nâng cao
chất lượng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, đặc biệt là kỳ thi
trung học phổ thông quốc gia; đổi mới cơ chế quản lý trong các trường phổ
thông.
4. Giáo dục đại học tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tự chủ,
nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, hỗ trợ khởi nghiệp cho sinh
viên; chuẩn hóa, tăng cường hội nhập quốc tế và yêu cầu của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0; tăng tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm phù hợp với chuyên ngành
đào tạo.
5. Giáo dục thường xuyên tập trung nâng cao hiệu quả hoạt
động của các trung tâm học tập cộng đồng, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên sau sáp nhập; chấn chỉnh các trung tâm ngoại ngữ, tin
học, đào tạo từ xa hoạt động không đúng quy định; rà soát, tiếp tục thực hiện
các mục tiêu của Đề án xây dựng xã hội học tập; thúc đẩy việc học tập của người
lớn.
*Các nhiệm vụ chủ yếu
cần tập trung cho năm học là:
1. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo
dục và đào tạo trong cả nước
a) Tổ chức rà soát, sắp xếp hợp lý mạng lưới cơ sở giáo
dục mầm non, phổ thông theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và các chỉ đạo của Chính phủ, bảo
đảm chất lượng giáo dục; chú trọng phát triển trường, lớp mầm non ở khu công
nghiệp, khu chế xuất.
b) Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo
dục đại học và cơ sở đào tạo giáo viên. Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại các
trường sư phạm để nâng cao chất lượng đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng giáo viên
và viên chức quản lý giáo dục.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục các cấp
a) Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày
07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản
lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; thực hiện đúng quy chế làm việc và văn hóa
công sở.
b) Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên, giảng
viên gắn với việc bảo đảm các quy định về định mức số lượng giáo viên, giảng
viên đối với các cấp học và trình độ đào tạo, phù hợp với việc rà soát, sắp
xếp, điều chỉnh lại một cách hợp lý hệ thống, quy mô trường, lớp.
Thực hiện nghiêm chủ trương tinh giản biên chế theo Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và
Công văn số 3043/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 20/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc thực hiện tinh giản biên chế trong ngành Giáo dục. Thực hiện các giải pháp
bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu giáo viên các cấp học theo quy định.
c) Triển khai các đề án nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Lựa chọn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục phổ thông cốt cán theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp
giáo viên để thực hiện bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới, ưu tiên bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên dạy lớp 1.
d) Thực hiện bổ nhiệm, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh, thi/xét thăng hạng và bổ nhiệm, xếp lương theo quy định; thực hiện tốt
công tác chính sách, thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực cho đội ngũ nhà
giáo chuyên tâm với nghề.
đ) Bồi dưỡng nâng cao năng lực triển khai các nhiệm vụ
cho giáo viên đáp ứng yêu cầu theo các vị trí việc làm.
3. Đổi mới giáo dục giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh
giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông
a) Tăng cường các điều kiện bảo đảm thực hiện hiệu quả
Chương trình giáo dục mầm non; thực hiện chương trình hỗ trợ cha mẹ trẻ về kiến
thức, kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ; xây dựng, triển khai các mô hình phối hợp
gia đình - nhà trường - cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ; tiếp tục thực
hiện hỗ trợ chuyên môn cho giáo viên ở các nhóm lớp mầm non độc lập tư thục.
b) Ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới; hướng
dẫn lựa chọn sách giáo khoa; xây dựng nội dung và tài liệu giáo dục địa phương;
hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Các địa
phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông mới.
c) Tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ
năng sống, văn hóa ứng xử trong nhà trường; thực hiện tốt hoạt động chào cờ,
hát quốc ca trong các cơ sở giáo dục; chú trọng giáo dục bản sắc văn hóa dân
tộc; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống
bạo lực học đường hiệu quả; bố trí học sinh, sinh viên trực tiếp tham gia hoạt
động vệ sinh và ý thức bảo quản nhà vệ sinh, đảm bảo trường lớp sạch, đẹp; củng
cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả, đổi mới công tác y tế trường học, bảo đảm
chăm sóc sức khỏe cho học sinh.
d) Triển khai thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày
14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông.
4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là
tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo
a) Tiếp tục hoàn thiện, ban hành và triển khai các chương
trình, sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu, học liệu ngoại ngữ, ưu tiên Chương
trình giáo dục phổ thông mới. Tiếp tục hoàn thiện, xây dựng chương trình ngoại
ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành, nghề đào tạo; khuyến khích dạy các môn học khác
bằng ngoại ngữ và dạy ngoại ngữ thông qua các môn học.
b) Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ,
đặc biệt là đội ngũ giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình
ngoại ngữ theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Triển khai bồi dưỡng giáo
viên, giảng viên ngoại ngữ theo phương thức kết hợp trực tuyến và trực tiếp;
đổi mới chương trình đào tạo giáo viên ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu về chuẩn nghề
nghiệp giáo viên và khung năng lực giáo viên ngoại ngữ. Bồi dưỡng năng lực
ngoại ngữ và năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy các môn học khác bằng
ngoại ngữ.
c) Xây dựng, triển khai kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng
lực ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường quản lý nâng
cao chất lượng dạy học của các trung tâm ngoại ngữ.
d) Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh
giá năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên theo chuẩn đầu ra ngay trong quá
trình và theo kết quả từng giai đoạn giáo dục, đào tạo. Tiếp tục xây dựng các
định dạng đề thi theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, từng
bước hoàn thiện, phát triển ngân hàng câu hỏi thi chuẩn hóa, đề thi đánh giá
năng lực ngoại ngữ. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thi và cấp chứng chỉ ngoại ngữ
quốc gia bảo đảm khách quan, trung thực.
đ) Tăng cường các điều kiện dạy và học ngoại ngữ theo
hướng ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống hỗ trợ dạy và học ngoại
ngữ trực tuyến cho các cấp học và các trang thiết bị tối thiểu để triển khai
hoạt động dạy và học ngoại ngữ đáp ứng mục tiêu đào tạo chung.
e) Xây dựng, phát triển môi trường học và sử dụng ngoại
ngữ, phát động phong trào giáo viên, giảng viên cùng học tiếng Anh với học
sinh, sinh viên. Tăng cường dạy và học ngoại ngữ trên các phương tiện truyền
thông đại chúng.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và
quản lý giáo dục
a) Hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục về giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên; tích hợp
các hệ thống thông tin quản lý ngành hiện có vào cơ sở dữ liệu ngành.
b) Triển khai đồng bộ các phần mềm quản lý trong các cơ
sở giáo dục và đào tạo, kết nối liên thông dữ liệu với phần mềm cơ sở dữ liệu
ngành; tăng cường sử dụng hồ sơ điện tử (số điểm, học bạ, sổ liên lạc); triển
khai giải pháp tuyển sinh trực tuyến với các lớp đầu cấp học.
c) Xây dựng và đưa vào sử dụng, khai thác có hiệu quả kho
học liệu số toàn ngành, ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung và đóng góp vào
Hệ tri thức Việt số hóa quốc gia.
d) Tiếp tục phát động giáo viên tham gia xây dựng bài
giảng e-learning và đóng góp vào kho bài giảng e-learning trực tuyến toàn
ngành; triển khai các giải pháp học tập kết hợp và học trực tuyến trong giáo
dục đại học; triển khai mô hình giáo dục điện tử, lớp học thông minh ở những
nơi có điều kiện; khuyến khích các cơ sở giáo dục sử dụng các phần mềm trong
dạy học.
đ) Tiếp tục nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin
cho cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên; triển khai các giải pháp
nâng cao chất lượng đào tạo công nghệ thông tin trong giáo dục đại học và phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu thị trường lao động
trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình
đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo
a) Phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn các địa phương thực
hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
b) Tiếp tục tăng cường giao quyền tự chủ và trách nhiệm
giải trình đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông trong việc xây dựng, thực
hiện kế hoạch giáo dục nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới.
c) Đẩy mạnh tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình đối với
các cơ sở giáo dục đại học theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Chỉ đạo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hoàn thiện Đề án
thí điểm thực hiện cơ chế không có cơ quan chủ quản.
7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
a) Triển khai thực hiện Nghị định số 86/2018/NĐ-CP của
Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục;
triển khai hiệu quả các thỏa thuận, các chương trình học bổng hiệp định.
b) Tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục đại học đẩy mạnh hội nhập quốc tế thông qua việc hợp tác
với các cơ sở giáo dục nước ngoài.
c) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học chủ động và tích
cực mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, tăng số lượng các chương
trình giảng dạy bằng tiếng nước ngoài, chuyển giao công nghệ, liên kết đào tạo,
công nhận tín chỉ, liên thông chương trình với các trường đại học nước ngoài có
uy tín để thu hút sinh viên, nhà khoa học nước ngoài đến học tập và nghiên cứu
tại Việt Nam.
d) Tăng cường công tác quản lý đối với các chương trình
liên kết giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo, các cơ sở giáo dục, đào
tạo có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và hoạt động tư vấn du học.
8. Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt
động giáo dục và đào tạo
a) Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, ban hành các quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật cơ sở vật chất và thiết bị dạy học của các cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; theo đó hướng dẫn các địa phương xây dựng
mới, sửa chữa, cải tạo phòng học, các phòng chức năng, nhà vệ sinh, công trình
nước sạch và mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học còn thiếu, trong đó chú trọng
các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo và lớp 1.
b) Giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu nhà vệ sinh và
công trình nước sạch trong các cơ sở giáo dục; không đưa vào sử dụng các công
trình trường, lớp học, nhà vệ sinh chưa đảm bảo an toàn theo quy định.
c) Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình, đề
án, dự án tại địa phương nhằm tăng cường các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học.
d) Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, ban hành các quy
định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng cơ sở vật chất và tiêu chuẩn, định mức sử
dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ sở giáo dục đại học; hướng dẫn
các cơ sở giáo dục đại học tổ chức thực hiện, công khai các điều kiện về cơ sở
vật chất trên website của trường.
9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao
a) Phát triển các chương trình đào tạo đại học theo hướng
tiệm cận với chuẩn khu vực và quốc tế, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
b) Triển khai thực hiện Đề án của Thủ tướng Chính phủ về
hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp, xây dựng nội dung đào tạo về khởi
nghiệp đưa vào chương trình giảng dạy trong các trường đại học bảo đảm hiệu
quả, phù hợp thực tiễn; biên soạn bộ tài liệu cung cấp kiến thức, kỹ năng khởi
nghiệp cho học sinh, sinh viên; hình thành đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn,
hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp tại các cơ sở giáo dục đại học, trường
cao đẳng sư phạm, trường trung cấp sư phạm trong cả nước.
c) Khuyến khích các cơ sở đào tạo chủ động đổi mới phương
thức đào tạo theo hướng phối hợp hiệu quả và chặt chẽ giữa đào tạo trong và
ngoài nhà trường. Các cơ sở đào tạo chủ động xây dựng chương trình đào tạo mới
với sự tham gia của các bên liên quan (doanh nghiệp sử dụng lao động, đơn vị có
cơ sở thực hành, thực tập...). Khuyến khích các cơ sở đào tạo công nhận thời lượng
và kiến thức khi sinh viên học tập, thực hành, thực tập tại doanh nghiệp trên
cơ sở thỏa thuận hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp.
d) Thúc đẩy phát triển một số cơ sở giáo dục đại học,
ngành đào tạo ngang tầm khu vực, quốc tế và cơ sở đào tạo giáo viên chất lượng
cao. Nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính sách thu hút học sinh giỏi vào học
ngành sư phạm.
*Để thực hiện được các nhiệm vụ
trọng tâm, các giải pháp cơ bản cần triển khai là:
1. Hoàn thiện thể chế,
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về giáo dục và đào tạo
a) Phối hợp với Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên,
Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội hoàn thiện hồ sơ và trình Quốc hội xem xét
thông qua Luật Giáo dục (sửa đổi) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục đại học.
b) Rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo
dục nhằm phát hiện các quy định bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực
hoặc không còn phù hợp với thực tế, không đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền hoặc chủ động
theo thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế.
c) Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, các cơ chế,
chính sách đã ban hành; nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách,
pháp luật về giáo dục và đào tạo, nhất là chính sách đối với các đối tượng ở
vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi nhằm
bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện công tác cải cách hành
chính theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ và
kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm,
trong đó tập trung thanh tra, kiểm tra các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo
dục, việc thực hiện cơ chế tự chủ, vấn đề dân chủ trong nhà trường, hoạt động
liên kết đào tạo, văn bằng chứng chỉ, công tác thi, công nhận tốt nghiệp trung
học phổ thông và tuyển sinh đại học, tình trạng lạm thu, dạy thêm học thêm, an
toàn trường học, đạo đức lối sống của học sinh, sinh viên và giáo viên. Tăng
cường phối hợp thanh tra tỉnh, bộ, ngành trong công tác thanh tra giáo dục.
2. Nâng cao năng lực
lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
a) Ban hành các chuẩn, tiêu chuẩn và triển khai các
chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý các cấp. Tiếp tục đổi mới phương thức
quản lý, nâng cao năng lực quản trị trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.
b) Thực hiện đánh giá, phân loại, sử dụng, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại cán bộ quản lý giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh; thực hiện nghiêm
kỷ cương, kỷ luật, đạo đức lối sống đối với cán bộ quản lý giáo dục.
3. Tăng cường các nguồn
lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
a) Bố trí đủ cơ cấu chi ngân sách nhà nước theo hướng phù
hợp, hiệu quả đối với các cấp học và trình độ đào tạo.
b) Ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn ngân sách Trung ương
kết hợp ngân sách địa phương để đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị
đáp ứng điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục.
c) Thực hiện công tác xã hội hóa theo đúng quy định của
pháp luật, các khoản tài trợ, đóng góp tự nguyện phải bảo đảm đúng tính chất tự
nguyện của cá nhân, tổ chức tài trợ, đóng góp. Khuyến khích phát triển các loại
hình trường ngoài công lập đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao.
d) Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục trên
địa bàn thực hiện các khoản thu, đóng góp theo đúng quy định.
4. Tăng cường công tác
khảo thí, kiểm định và đánh giá chất lượng giáo dục
a) Tăng cường công tác quản lý văn bằng, chứng chỉ. Quản
lý chặt chẽ việc cấp các loại chứng chỉ, đặc biệt là chứng chỉ ngoại ngữ và
chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi
phạm về cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ. Rà soát, hoàn thiện quy trình,
thủ tục và công khai việc công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo
dục nước ngoài cấp.
b) Tiếp tục duy trì ổn định phương án tổ chức thi trung
học phổ thông quốc gia, thực hiện điều chỉnh về kỹ thuật một số khâu trong quy
trình tổ chức thi để đảm bảo kết quả thi khách quan, công bằng.
c) Đẩy mạnh kiểm định chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn
trong nước và quốc tế, công khai điều kiện đảm bảo chất lượng và kết quả kiểm
định chất lượng giáo dục theo quy định. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện hoạt động kiểm định chất lượng đối với các cơ sở giáo dục và
các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục đại học
xây dựng và phát triển hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong; tập trung kiểm
định các chương trình đào tạo giáo dục đại học, từng bước kiểm định theo các
tiêu chuẩn của khu vực và quốc tế, hướng đến xây dựng văn hóa chất lượng.
d) Tiếp tục thực hiện các chương trình đánh giá quốc gia
và đánh giá quốc tế (PISA, TALIS và SEA PLM) để giám sát, cải thiện chất lượng
giáo dục và hội nhập quốc tế.
5. Đẩy mạnh công tác
truyền thông về giáo dục và đào tạo
a) Chủ động tổ chức truyền thông về các chủ trương, chính
sách mới của ngành, trong đó chú trọng công tác truyền thông trong nội bộ
ngành.
b) Truyền thông kết quả 05 năm triển khai thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
truyền thông về dự án Luật Giáo dục (sửa đổi) và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định mới của ngành.
c) Truyền thông về xây dựng chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông mới và công tác chuẩn bị các điều kiện bảo đảm chất lượng
triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới tại các địa
phương.
d) Tiếp tục đẩy mạnh truyền thông về các tấm gương người
tốt, việc tốt trong ngành Giáo dục; các tấm gương nhà giáo, học sinh, sinh viên
đổi mới, sáng tạo và đạt kết quả tốt trong dạy và học.
Nguồn Chỉ thị 2919
BBT
*Xem toàn văn Chỉ thị tại
đây