BBT xin giới thiệu Quyết định 2080/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017 - 2025
1.Ngày 22/12/2017, Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành
Quyết định 2080/QĐ-TTg về việc phê duyệt bổ sung đề án dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025, với 8 định hướng
chính:
1. Tạo bước
đột phá về chất lượng dạy và học ngoại ngữ cho các cấp học và trình độ đào tạo, khuyến khích đưa ngoại ngữ vào nhà trường từ bậc mầm
non và các hoạt động xã hội. Đẩy mạnh dạy ngoại ngữ tích hợp trong các môn học khác
và dạy các môn học khác (như toán và các môn khoa học, môn chuyên ngành...) bằng ngoại ngữ.
2. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ tiên tiến trong dạy và học ngoại ngữ với hệ thống học liệu điện tử phù hợp mọi đối tượng để người học có thể học ngoại ngữ, tiếp cận tiếng bản ngữ mọi lúc, mọi nơi, bằng mọi phương tiện,
đặc biệt trong phát triển kỹ năng nghe và kỹ năng nói.
3. Tạo môi
trường học ngoại ngữ trong nhà trường, gia đình và xã hội để giáo viên, giảng
viên, thành viên gia đình và người học (học sinh, sinh viên...) cùng học ngoại
ngữ.
4. Bảo đảm năng lực
ngoại ngữ và năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, giáo
viên, giảng viên dạy các môn khoa học, môn chuyên ngành bằng ngoại ngữ cho các
cấp học và trình độ đào tạo.
5. Tăng cường năng lực
kiểm tra, đánh giá của quốc gia trong dạy và học ngoại ngữ.
6. Ưu tiên hỗ trợ nâng
cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ đối với các khu vực khó khăn.
7. Đẩy mạnh
xã hội hóa, phát huy vai trò của các trung tâm ngoại ngữ trong dạy và học ngoại
ngữ ngoài nhà trường.
8. Đổi mới công tác
quản lý Đề án bảo đảm thiết thực, khả thi và hiệu quả.
2.Quyết
định cũng chỉ ra mục tiêu chung và mực tiêu cụ thể như sau:
* Mục tiêu chung
Đổi mới việc
dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiếp tục triển khai
chương trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nâng cao
năng lực sử dụng ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu học tập và làm việc; tăng cường năng
lực cạnh tranh của nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước; tạo nền tảng phổ
cập ngoại ngữ cho giáo dục phổ thông vào năm 2025.
* Mục tiêu cụ thể
a) Đối với giáo dục
mầm non:
Đến năm 2020, hoàn
thành việc ban hành chương trình và học liệu làm quen với ngoại ngữ cho trẻ mầm
non.
b) Đối với giáo dục
phổ thông:
Đến năm 2020, hoàn
thành việc ban hành chương trình môn ngoại ngữ tự
chọn lớp 1 và lớp 2.
Đến năm 2025, phấn đấu
100% học sinh từ lớp 3 đến lớp 6 được học chương trình ngoại ngữ 10 năm (bắt
đầu từ lớp 3 đến lớp 12).
c) Đối với giáo dục
nghề nghiệp:
Đến năm 2025, 50% các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai chương trình ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra
và ngành, nghề đào tạo,
d) Đối với giáo dục
đại học:
Đến năm 2025, phấn đấu
100% các ngành đào tạo chuyên ngoại ngữ triển khai chương trình ngoại ngữ theo
chuẩn đầu ra và ngành đào tạo; 80% các ngành khác triển khai chương trình ngoại
ngữ theo chuẩn đầu ra và ngành đào tạo;
triển khai một số chương trình đào tạo giáo viên bằng ngoại ngữ.
đ) Đối với các cơ sở đào tạo có ngành sư phạm ngoại ngữ:
Đến năm 2025, phấn đấu
100% sinh viên tốt nghiệp đạt yêu cầu theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên và khung
năng lực giáo viên ngoại ngữ theo các cấp học và trình độ đào tạo.
3.Để
đạt được mục tiêu trên, cần triển khai đồng bộ 8 giải pháp:
1. Ban hành và triển
khai chương trình, tài liệu dạy và học ngoại ngữ.
a) Khảo sát, nghiên
cứu, xây dựng, triển khai thí điểm, hoàn thiện, tổng kết và đánh giá, ban hành
chương trình và sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu, học liệu dạy và học ngoại
ngữ, dạy tích hợp ngoại ngữ trong một số môn học khác, dạy một số môn học khác (như toán và các môn khoa học, môn chuyên
ngành) bằng ngoại ngữ, đào tạo giáo viên ngoại ngữ, đào tạo giáo viên bằng
ngoại ngữ cho các cấp học, trình độ đào tạo, đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức và nhu cầu học ngoại ngữ đa dạng của xã hội theo hướng tiếp cận chuẩn quốc
tế và phù hợp với đặc thù của Việt Nam;
b) Xây dựng, hoàn
thiện, thực hiện lộ trình triển khai các chương trình dạy và học ngoại ngữ cho các cấp học và trình độ đào tạo và lộ trình áp dụng chuẩn
nghề nghiệp giáo viên, khung năng lực giáo viên ngoại ngữ;
c) Từng bước triển
khai dạy tích hợp ngoại ngữ trong một số môn học khác, dạy một số môn học khác (như toán và các môn khoa học, môn chuyên
ngành) bằng ngoại ngữ;
d) Khuyến khích triển
khai các chương trình đào tạo giáo viên bằng ngoại ngữ;
đ) Xây dựng, thí điểm
và triển khai kế hoạch thực hiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào
tạo có ngành sư phạm ngoại ngữ.
2. Đổi mới
kiểm tra, đánh giá trong dạy và học ngoại ngữ theo hướng tiếp cận chuẩn quốc
tế, tăng cường năng lực khảo thí ngoại ngữ của
quốc gia.
a) Xây dựng quy trình
triển khai và ngân hàng dữ liệu về hoạt động kiểm tra, đánh giá thường xuyên và
định kỳ trong dạy và học ngoại ngữ đối với giáo dục phổ thông.
b) Xây dựng quy trình
và giới thiệu mô hình triển khai hoạt
động kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kỳ trong dạy và học ngoại ngữ đối
với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên.
c) Triển khai các hoạt
động kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ:
- Xây dựng và hoàn
thiện các công cụ chuẩn hóa đánh giá năng lực ngoại ngữ, ưu tiên các công cụ hỗ
trợ thi trên máy tính và thi trực tuyến;
- Xây dựng và phát
triển ngân hàng đề thi và ngân hàng câu hỏi thi đánh giá năng lực ngoại ngữ;
- Xây dựng và bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách về khảo thí ngoại ngữ;
- Củng cố và
phát triển các cơ sở tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ độc lập.
3. Phát triển đội ngũ
giáo viên, giảng viên ngoại ngữ đủ về số lượng và bảo đảm chất lượng.
a) Xây dựng, hoàn
thiện và ban hành khung năng lực giáo viên ngoại ngữ theo các cấp học và trình
độ đào tạo;
b) Tuyển dụng giáo
viên, giảng viên ngoại ngữ bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu công việc, vị
trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp để triển khai dạy ngoại ngữ theo các cấp học và trình độ đào tạo bảo đảm phù
hợp với các quy định hiện hành.
c) Củng cố và phát
triển các cơ sở bồi dưỡng giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, giáo viên, giảng
viên dạy các môn khoa học và chuyên ngành bằng ngoại ngữ;
d) Tổ chức bồi dưỡng
năng lực ngoại ngữ, năng lực sư phạm, đặc biệt là năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy và học ngoại ngữ cho giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, giáo
viên, giảng viên dạy các môn khoa học và chuyên ngành bằng ngoại ngữ, ưu tiên
việc bồi dưỡng đối với giảng viên sư phạm ngoại ngữ, giáo viên tiếng Anh cấp tiểu
học, giáo viên tại các khu vực khó khăn.
4. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, tăng cường điều kiện dạy và học ngoại ngữ.
a) Hình thành và phát
triển hệ thống học liệu trực tuyến mở quốc gia, tạo sự bình đẳng về cơ hội tiếp
cận các chương trình ngoại ngữ chất lượng cao cho mọi đối tượng người học;
b) Tăng cường trang
thiết bị cần thiết đáp ứng được yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học
ngoại ngữ, ưu tiên các khu vực khó khăn;
c) Xây dựng
và triển khai chương trình bồi dưỡng, tăng cường năng lực quản lý của đội ngũ
cán bộ quản lý triển khai hoạt động dạy và học ngoại ngữ.
5. Đẩy mạnh
công tác truyền thông, hợp tác quốc tế, xây dựng môi trường dạy và học ngoại
ngữ.
a) Tăng cường công tác
truyền thông về việc dạy và học ngoại ngữ nhằm cung cấp thông tin kịp thời đến
toàn xã hội, đặc biệt là giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên và cán bộ
quản lý giáo dục;
b) Khuyến
khích các cơ sở giáo dục mở rộng, đa dạng hóa các hình thức hợp tác với các cá
nhân, tổ chức quốc tế phù hợp với điều kiện dạy và học ngoại ngữ ở Việt Nam;
c) Phát
triển và nhân rộng mô hình tự học, tự nâng cao trình độ ngoại ngữ; tăng cường xây
dựng môi trường sử dụng ngoại ngữ, ưu tiên các hoạt động theo định hướng
nghề nghiệp, phục vụ nhu cầu công việc và hỗ trợ kết nối việc làm; phát động
các phong trào học và sử dụng ngoại ngữ (giáo viên và học sinh cùng học ngoại
ngữ, câu lạc bộ ngoại ngữ, Olympic ngoại ngữ...); xây dựng các chương trình
ngoại ngữ, các hoạt động sử dụng ngoại ngữ trên các phương tiện thông tin
truyền thông đại chúng, tạo cơ hội tiếp cận ngoại ngữ cho nhiều đối tượng khác
nhau.
6. Nghiên cứu đề xuất
cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính
sách, quy định liên quan đến việc dạy và học ngoại ngữ.
a) Rà soát, nghiên
cứu, xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển đội ngũ giáo viên
ngoại ngữ, đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường hội nhập
quốc tế trong dạy và học ngoại ngữ và các cơ chế, chính sách khác;
b) Rà soát, nghiên
cứu, xây dựng và hoàn thiện các quy định về dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
giáo dục quốc dân và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án.
7. Đẩy mạnh
xã hội hóa trong dạy và học ngoại ngữ.
a) Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ, hợp tác, đầu
tư, cung cấp các dịch vụ dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là các chương trình dạy
và học ngoại ngữ theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin;
b) Khuyến
khích và phát huy cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục và đào tạo trong việc nâng cao chất lượng dạy
và học ngoại ngữ.
c) Kiểm soát chất
lượng, phát huy vai trò của các trung tâm ngoại ngữ trên toàn quốc.
8. Nâng cao hiệu quả
quản lý, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án.
Nguồn
Quyết định 2080
Xem toàn văn Quyết định
2080 tại đây
Bài viết cùng chuyên mục
>> OPENING CEREMONY ENGLISH SPEAKING CLUB OF THAI THUY SECONDARY SCHOOL
>> PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP TIẾNG ANH CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG, BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
>> TH CAM THUỶ: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ TIẾNG ANH CHO HỌC SINH
>> TỪ THÀNH CÔNG CỦA MỘT HỘI THI
>> TỎA SÁNG NHỮNG TÀI NĂNG TIẾNG ANH
>> HỘI THI OTE CẤP HUYỆN: SÂN CHƠI TRÍ TUỆ BỔ ÍCH KHOẢNG CÁCH ĐƯỢC RÚT NGẮN DẦN
>> LỆ THỦY: KHAI MẠC HỘI THI OLYMPIC TÀI NĂNG TIẾNG ANH (OTE) HUYỆN NĂM HỌC 2017-2018
>> ENGLISH CLASS TIEU HOC 1- NHỮNG KỈ NIỆM KHÔNG THỂ NÀO QUÊN